Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ur (thành phố)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (53), → (9) using AWB
n →‎top: clean up, replaced: → (21) using AWB
Dòng 5: Dòng 5:
|native_name ={{cuneiform|𒋀𒀕𒆠 <small>or</small> 𒋀𒀊𒆠}} {{transl|sux|''Urim''}} ([[Tiếng Sumer|Sumer]]) <br /> {{cuneiform|𒋀𒀕𒆠}} {{transl|akk|''Uru''}} ([[Tiếng Akkad|Akkad]]) <br /> {{big|أور}} {{transl|arb|''ʾūr'''}}([[Tiếng Ả Rập|Ả Rập]])
|native_name ={{cuneiform|𒋀𒀕𒆠 <small>or</small> 𒋀𒀊𒆠}} {{transl|sux|''Urim''}} ([[Tiếng Sumer|Sumer]]) <br /> {{cuneiform|𒋀𒀕𒆠}} {{transl|akk|''Uru''}} ([[Tiếng Akkad|Akkad]]) <br /> {{big|أور}} {{transl|arb|''ʾūr'''}}([[Tiếng Ả Rập|Ả Rập]])
|alternate_name =
|alternate_name =
|image = Ur-Nassiriyah.jpg
|image = Ur-Nassiriyah.jpg
|alt =
|alt =
|caption = Di tích thành phố Ur, có thể trông thấy đền [[Ziggurat xứ Ur]] ở đằng xa
|caption = Di tích thành phố Ur, có thể trông thấy đền [[Ziggurat xứ Ur]] ở đằng xa
Dòng 38: Dòng 38:
|notes =
|notes =
{{Infobox UNESCO World Heritage Site
{{Infobox UNESCO World Heritage Site
| child = yes
| child = yes
| Official_name = Thành phố khảo cổ Ur
| Official_name = Thành phố khảo cổ Ur
| Part_of = [[Ahwar Nam Iraq]]
| Part_of = [[Ahwar Nam Iraq]]
| Type = Hỗn hợp
| Type = Hỗn hợp
| Criteria = (iii)(v)(ix)(x)
| Criteria = (iii)(v)(ix)(x)
| ID = 1481-006
| ID = 1481-006
| Year = 2016
| Year = 2016
| Area = {{convert|71|ha|sqmi|abbr=on}}
| Area = {{convert|71|ha|sqmi|abbr=on}}
| Buffer_zone = {{convert|317|ha|sqmi|abbr=on}}
| Buffer_zone = {{convert|317|ha|sqmi|abbr=on}}
}}
}}
}}
}}
'''Ur''' ([[tiếng Sumer]]: ''Urim'';<ref name="Kr">
'''Ur''' ([[tiếng Sumer]]: ''Urim'';<ref name="Kr">
S. N. Kramer (1963). ''The Sumerians, Their History, Culture, and''
S. N. Kramer (1963). ''The Sumerians, Their History, Culture, and''
''Character''. University of Chicago Press, pages 28 and 298.
''Character''. University of Chicago Press, pages 28 and 298.
</ref> [[chữ hình nêm Sumer]]: {{cuneiform|𒋀𒀕𒆠}} {{lang|sux-Latn|URIM<sub>2</sub><sup>[[Ki (nữ thần)|KI]]</sup>}} hay {{cuneiform|𒋀𒀊𒆠}} {{lang|sux-Latn|URIM<sub>5</sub><sup>KI</sup>}};<ref name="Lit">
</ref> [[chữ hình nêm Sumer]]: {{cuneiform|𒋀𒀕𒆠}} {{lang|sux-Latn|URIM<sub>2</sub><sup>[[Ki (nữ thần)|KI]]</sup>}} hay {{cuneiform|𒋀𒀊𒆠}} {{lang|sux-Latn|URIM<sub>5</sub><sup>KI</sup>}};<ref name="Lit">
[http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/edition2/signlist.php Literal transliteration]:
[http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/edition2/signlist.php Literal transliteration]:
Urim<sub>2</sub> = [[Sin (mythology)|ŠEŠ]]. ABgunu = ŠEŠ.UNUG
Urim<sub>2</sub> = [[Sin (mythology)|ŠEŠ]]. ABgunu = ŠEŠ.UNUG
({{cuneiform|𒋀𒀕}}) and Urim<sub>5</sub> = ŠEŠ.AB
({{cuneiform|𒋀𒀕}}) and Urim<sub>5</sub> = ŠEŠ.AB
({{cuneiform|𒋀𒀊}}), where ŠEŠ=URI<sub>3</sub>
({{cuneiform|𒋀𒀊}}), where ŠEŠ=URI<sub>3</sub>
([http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/cgi-bin/etcsl.cgi?searchword=l=urim2%20t=SN&charenc=gcirc ''The Electronic Text Corpus of Sumerian Literature''].)
([http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/cgi-bin/etcsl.cgi?searchword=l=urim2%20t=SN&charenc=gcirc ''The Electronic Text Corpus of Sumerian Literature''].)
</ref> [[tiếng Akkad]]: ''Uru'';<ref name="Cam">
</ref> [[tiếng Akkad]]: ''Uru'';<ref name="Cam">
[https://books.google.com/books?id=HRwo6dBekUQC&pg=PA149 ''The Cambridge Ancient History: Prolegomena & Prehistory''].
[https://books.google.com/books?id=HRwo6dBekUQC&pg=PA149 ''The Cambridge Ancient History: Prolegomena & Prehistory''].
Vol. 1, Part 1. p. 149. Accessed 15 Dec 2010.
Vol. 1, Part 1. p. 149. Accessed 15 Dec 2010.
</ref> {{lang-ar|أور}}; {{lang-he|אור}})</span> là một thành bang quan trọng của [[Sumer|người Sumer]] thời Lưỡng Hà cổ đại, nằm ở nơi ngày nay là '''Tell''' '''el-Muqayyar''' ([[Tiếng Ả Rập|tiếng Ả rập]]: تل المقير) ở [[Dhi Qar (tỉnh)|tỉnh Dhi Qar]] miền nam Iraq. Dù Ur một thời là thành phố ven biển, sát rìa cửa sông [[Euphrates]] trên vịnh Ba Tư, đường bờ biển đã thay đổi và thành phố này nay nằm hẳn trong đất liền, trên bờ nam [[Euphrates|sông Euphrates]], cách [[Nasiriyah|thành phố Nasiriyah]] gần đó 16&nbsp;km (9,9&nbsp;mi).
</ref> {{lang-ar|أور}}; {{lang-he|אור}})</span> là một thành bang quan trọng của [[Sumer|người Sumer]] thời Lưỡng Hà cổ đại, nằm ở nơi ngày nay là '''Tell''' '''el-Muqayyar''' ([[Tiếng Ả Rập|tiếng Ả rập]]: تل المقير) ở [[Dhi Qar (tỉnh)|tỉnh Dhi Qar]] miền nam Iraq. Dù Ur một thời là thành phố ven biển, sát rìa cửa sông [[Euphrates]] trên vịnh Ba Tư, đường bờ biển đã thay đổi và thành phố này nay nằm hẳn trong đất liền, trên bờ nam [[Euphrates|sông Euphrates]], cách [[Nasiriyah|thành phố Nasiriyah]] gần đó 16&nbsp;km (9,9&nbsp;mi).


Thành phố có niên đại từ thời [[Thời Ubaid|Ubaid]] (khoảng 3800 năm TCN), và có lịch sử ghi chép bắt đầu từ thế kỉ 26 TCN. Vị vua đầu tiên của Ur là [[Mesh-Ane-pada]]. Thần bảo trợ của thành phố là [[Sin (thần thoại)|Nanna]] (trong [[tiếng Akkad]] tên là [[Sin (thần thoại)|Sin]]), tức vị thần mặt trăng của người Sumer và Akkad. Tên thành phố bắt nguồn từ tên vị thần này: {{lang|sux-Latn|URIM<sub>2</sub><sup>KI</sup>}} là cách viết đương thời trong tiếng Sumer của [[Liste der archaischen Keilschriftzeichen|LAK]]-32.UNUG<sup>KI</sup>, nghĩa đen là "nơi trú ngụ (UNUG) của Nanna (LAK-32)".<ref name="Meek">
Thành phố có niên đại từ thời [[Thời Ubaid|Ubaid]] (khoảng 3800 năm TCN), và có lịch sử ghi chép bắt đầu từ thế kỉ 26 TCN. Vị vua đầu tiên của Ur là [[Mesh-Ane-pada]]. Thần bảo trợ của thành phố là [[Sin (thần thoại)|Nanna]] (trong [[tiếng Akkad]] tên là [[Sin (thần thoại)|Sin]]), tức vị thần mặt trăng của người Sumer và Akkad. Tên thành phố bắt nguồn từ tên vị thần này: {{lang|sux-Latn|URIM<sub>2</sub><sup>KI</sup>}} là cách viết đương thời trong tiếng Sumer của [[Liste der archaischen Keilschriftzeichen|LAK]]-32.UNUG<sup>KI</sup>, nghĩa đen là "nơi trú ngụ (UNUG) của Nanna (LAK-32)".<ref name="Meek">
Erich Ebeling, Bruno Meissner, Dietz Otto Edzard (1997).
Erich Ebeling, Bruno Meissner, Dietz Otto Edzard (1997).
''Meek – Mythologie. Reallexikon der Assyriologie''. {{de icon}}
''Meek – Mythologie. Reallexikon der Assyriologie''. {{de icon}}
[https://books.google.com/books?id=O1yFrzi-MgYC&pg=RA2-PA360 p.&nbsp;360]
[https://books.google.com/books?id=O1yFrzi-MgYC&pg=RA2-PA360 p.&nbsp;360]
(of 589 pages). {{ISBN|978-3-11-014809-1}}.
(of 589 pages). {{ISBN|978-3-11-014809-1}}.
</ref>
</ref>



Phiên bản lúc 04:41, ngày 25 tháng 8 năm 2020

Ur
𒋀𒀕𒆠 or 𒋀𒀊𒆠 Urim (Sumer)
𒋀𒀕𒆠 Uru (Akkad)
أور ʾūr'(Ả Rập)
Di tích thành phố Ur, có thể trông thấy đền Ziggurat xứ Ur ở đằng xa
Ur (thành phố) trên bản đồ Iraq
Ur (thành phố)
Vị trí tại Iraq
Vị tríGò el-Muqayyar, Dhi Qar, Iraq
VùngLưỡng Hà
Tọa độ30°57′47″B 46°6′11″Đ / 30,96306°B 46,10306°Đ / 30.96306; 46.10306
LoạiKhu định cư
Lịch sử
Thành lậpnăm 3800 TCN
Bị bỏ rơisau năm 500 TCN
Niên đạiThời kỳ Ubaid tới Đồ sắt
Nền văn hóaSumer
Các ghi chú về di chỉ
Khai quật ngày1853–1854, 1922–1934
Các nhà khảo cổ họcJohn George Taylor, Charles Leonard Woolley
Tên chính thứcThành phố khảo cổ Ur
Một phần củaAhwar Nam Iraq
Tiêu chuẩnHỗn hợp: (iii)(v)(ix)(x)
Tham khảo1481-006
Công nhận2016 (Kỳ họp 40)
Diện tích71 ha (0,27 dặm vuông Anh)
Vùng đệm317 ha (1,22 dặm vuông Anh)

Ur (tiếng Sumer: Urim;[1] chữ hình nêm Sumer: 𒋀𒀕𒆠 URIM2KI hay 𒋀𒀊𒆠 URIM5KI;[2] tiếng Akkad: Uru;[3] tiếng Ả Rập: أور‎; tiếng Hebrew: אור‎) là một thành bang quan trọng của người Sumer thời Lưỡng Hà cổ đại, nằm ở nơi ngày nay là Tell el-Muqayyar (tiếng Ả rập: تل المقير) ở tỉnh Dhi Qar miền nam Iraq. Dù Ur một thời là thành phố ven biển, sát rìa cửa sông Euphrates trên vịnh Ba Tư, đường bờ biển đã thay đổi và thành phố này nay nằm hẳn trong đất liền, trên bờ nam sông Euphrates, cách thành phố Nasiriyah gần đó 16 km (9,9 mi).

Thành phố có niên đại từ thời Ubaid (khoảng 3800 năm TCN), và có lịch sử ghi chép bắt đầu từ thế kỉ 26 TCN. Vị vua đầu tiên của Ur là Mesh-Ane-pada. Thần bảo trợ của thành phố là Nanna (trong tiếng Akkad tên là Sin), tức vị thần mặt trăng của người Sumer và Akkad. Tên thành phố bắt nguồn từ tên vị thần này: URIM2KI là cách viết đương thời trong tiếng Sumer của LAK-32.UNUGKI, nghĩa đen là "nơi trú ngụ (UNUG) của Nanna (LAK-32)".[4]

Tham khảo

  1. ^ S. N. Kramer (1963). The Sumerians, Their History, Culture, and Character. University of Chicago Press, pages 28 and 298.
  2. ^ Literal transliteration: Urim2 = ŠEŠ. ABgunu = ŠEŠ.UNUG (𒋀𒀕) and Urim5 = ŠEŠ.AB (𒋀𒀊), where ŠEŠ=URI3 (The Electronic Text Corpus of Sumerian Literature.)
  3. ^ The Cambridge Ancient History: Prolegomena & Prehistory. Vol. 1, Part 1. p. 149. Accessed 15 Dec 2010.
  4. ^ Erich Ebeling, Bruno Meissner, Dietz Otto Edzard (1997). Meek – Mythologie. Reallexikon der Assyriologie. (tiếng Đức) p. 360 (of 589 pages). ISBN 978-3-11-014809-1.

Liên kết ngoài