Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tán trật đại thần”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
 
Dòng 1: Dòng 1:
'''Tán trật đại thần''' ([[chữ Hán]]: 散秩大臣), hàm '''Tòng nhị phẩm''', là một chức quan thuộc [[Thị vệ (nhà Thanh)|Thị vệ xứ]] của [[nhà Thanh]].
'''Tán trật đại thần''' ([[chữ Hán]]: 散秩大臣), hàm '''Tòng nhị phẩm''', là một chức quan thuộc [[Thị vệ (nhà Thanh)|Thị vệ xứ]] của [[nhà Thanh]].


Năm đầu [[Thuận Trị]], triều đình nhà Thanh định ra Thị vệ xứ. Thị vệ xứ, là lực lượng quân sự được tuyển chọn từ con em các gia tộc thuộc [[Bát Kỳ]] của [[Mãn Châu]] và [[Mông Cổ]], có trách nhiệm canh giữ các cổng trong Tử Cấm Thành, bảo vệ Hoàng đế và Hoàng tộc. Trong đó [[Lĩnh thị vệ Nội đại thần]] gồm 6 người, thường lấy mỗi Thượng tam kỳ (Tương Hoàng kỳ, Chính Hoàng kỳ, Chính Bạch kỳ), mỗi Kỳ được 2 người. [[Nội đại thần]], phụ vị trí Lĩnh thị vệ Nội đại thần, cũng như vậy mà lấy 6 người, còn Tán trật đại thần không định số.
Năm đầu [[Thuận Trị]], triều đình nhà Thanh định ra Thị vệ xứ. Thị vệ xứ, là lực lượng quân sự được tuyển chọn từ con em các gia tộc thuộc [[Bát Kỳ]] của [[Mãn Châu]] và [[Mông Cổ]], có trách nhiệm canh giữ các cổng trong Tử Cấm Thành, bảo vệ Hoàng đế và Hoàng tộc. Trong đó [[Lĩnh thị vệ Nội đại thần]] gồm 6 người, thường lấy mỗi Thượng tam kỳ ([[Tương Hoàng kỳ]], [[Chính Hoàng kỳ]], [[Chính Bạch kỳ]]), mỗi Kỳ được 2 người. [[Nội đại thần]], phụ vị trí Lĩnh thị vệ Nội đại thần, cũng như vậy mà lấy 6 người, còn Tán trật đại thần không định số.


Thị vệ xứ là cơ quan thân cận với Hoàng đế nhất. Cũng như các ''"Ngự tiền Thị vệ"'' hay ''"Càn Thanh môn Thị vệ"'', Tán trật đại thần thường là được mệnh từ các quan viên có địa vị thân tín, dự vào hàng thân cận tùy trợ Hoàng đế, thông thường đều do [[Tiền phong Thống lĩnh]], [[Hộ quân Thống lĩnh]] và [[Phó Đô thống]] kiêm nhậm<ref>清史稿/卷117: 領侍衛掌董帥侍衛親軍,偕內大臣、散秩大臣翊衛扈從。散秩大臣、侍衛什長,執纛親軍以供導從,大閱則按隊環衛。內大臣、散秩大臣、前鋒統領、護軍統領、副都統兼任。</ref>.
Thị vệ xứ là cơ quan thân cận với Hoàng đế nhất. Cũng như các ''"Ngự tiền Thị vệ"'' hay ''"Càn Thanh môn Thị vệ"'', Tán trật đại thần thường là được mệnh từ các quan viên có địa vị thân tín, dự vào hàng thân cận tùy trợ Hoàng đế, thông thường đều do [[Tiền phong Thống lĩnh]], [[Hộ quân Thống lĩnh]] và [[Phó Đô thống]] kiêm nhậm<ref>清史稿/卷117: 領侍衛掌董帥侍衛親軍,偕內大臣、散秩大臣翊衛扈從。散秩大臣、侍衛什長,執纛親軍以供導從,大閱則按隊環衛。內大臣、散秩大臣、前鋒統領、護軍統領、副都統兼任。</ref>.

Bản mới nhất lúc 10:51, ngày 18 tháng 9 năm 2020

Tán trật đại thần (chữ Hán: 散秩大臣), hàm Tòng nhị phẩm, là một chức quan thuộc Thị vệ xứ của nhà Thanh.

Năm đầu Thuận Trị, triều đình nhà Thanh định ra Thị vệ xứ. Thị vệ xứ, là lực lượng quân sự được tuyển chọn từ con em các gia tộc thuộc Bát Kỳ của Mãn ChâuMông Cổ, có trách nhiệm canh giữ các cổng trong Tử Cấm Thành, bảo vệ Hoàng đế và Hoàng tộc. Trong đó Lĩnh thị vệ Nội đại thần gồm 6 người, thường lấy mỗi Thượng tam kỳ (Tương Hoàng kỳ, Chính Hoàng kỳ, Chính Bạch kỳ), mỗi Kỳ được 2 người. Nội đại thần, phụ vị trí Lĩnh thị vệ Nội đại thần, cũng như vậy mà lấy 6 người, còn Tán trật đại thần không định số.

Thị vệ xứ là cơ quan thân cận với Hoàng đế nhất. Cũng như các "Ngự tiền Thị vệ" hay "Càn Thanh môn Thị vệ", Tán trật đại thần thường là được mệnh từ các quan viên có địa vị thân tín, dự vào hàng thân cận tùy trợ Hoàng đế, thông thường đều do Tiền phong Thống lĩnh, Hộ quân Thống lĩnhPhó Đô thống kiêm nhậm[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 清史稿/卷117: 領侍衛掌董帥侍衛親軍,偕內大臣、散秩大臣翊衛扈從。散秩大臣、侍衛什長,執纛親軍以供導從,大閱則按隊環衛。內大臣、散秩大臣、前鋒統領、護軍統領、副都統兼任。