Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân đoàn 2, Quân đội nhân dân Việt Nam”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 59: Dòng 59:
* Tư lệnh: [[Thiếu tướng]] [[Phạm Văn Hóa|Phạm Văn Hoá]]
* Tư lệnh: [[Thiếu tướng]] [[Phạm Văn Hóa|Phạm Văn Hoá]]
* Chính ủy: [[Thiếu tướng]] [[Đỗ Xuân Tụng]]
* Chính ủy: [[Thiếu tướng]] [[Đỗ Xuân Tụng]]
* Tham mưu trưởng: Đại tá Nguyễn Thành Phố
* Tham mưu trưởng: [[Đại tá]] [[Nguyễn Thành Phố]]
*Phó Tư lệnh: [[Đại tá]] [[Nguyễn Văn Kiên]]
*Phó Tư lệnh: [[Đại tá]] [[Nguyễn Văn Kiên]]
*Phó Tư lệnh: [[Đại tá]] [[Nguyễn Thành Phố]]
*Phó Chính ủy: [[Đại tá]] [[Trần Danh Khải]]
*Phó Chính ủy: [[Đại tá]] [[Trần Danh Khải]]


Dòng 355: Dòng 354:
* 2015-2017, [[Nguyễn Huy Cảnh]], Đại tá
* 2015-2017, [[Nguyễn Huy Cảnh]], Đại tá
* 2017-2019, [[Mai Quốc Hưng]], Đại tá, Phó Giám đốc [[Trường Đại học Chính trị]] (2019-nay)
* 2017-2019, [[Mai Quốc Hưng]], Đại tá, Phó Giám đốc [[Trường Đại học Chính trị]] (2019-nay)
*2019-nay, Phạm Văn Hóa, Đại tá
*2019-6.2020, Phạm Văn Hóa, Đại tá
*6.2020-nay, [[Nguyễn Thành Phố]], [[Đại tá]]


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 14:02, ngày 5 tháng 10 năm 2020

Quân đoàn 2
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Biểu trưng Quân đoàn 2

Chỉ huy
từ tháng 7 năm 2020

Quốc gia Việt Nam
Thành lập17 tháng 5 năm 1974; 49 năm trước (1974-05-17)
Quân chủngLục quân
Phân cấpQuân đoàn (Nhóm 4)
Nhiệm vụLực lượng cơ động
Quy mô32.000 quân
Bộ phận củaBộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ chỉ huyThị trấn Vôi, Lạng Giang, Bắc Giang
Tên khácBinh đoàn Hương Giang
Khẩu hiệuThần tốc - Táo bạo - Quyết thắng
Tham chiếnChiến dịch Hồ Chí Minh
Chiến dịch Tây Nguyên
Chỉ huy
Tư lệnh
Chính ủy
Chỉ huy nổi bật

Quân đoàn 2, còn gọi là "Binh đoàn Hương Giang",[1] là một trong bốn quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, được thành lập ngày 17 tháng 5 năm 1974 tại Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên - Huế).

Lịch sử hình thành

Năm 1972 sau thắng lợi của trận Điện Biên Phủ trên không của Việt Nam buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris, theo đó năm 1973 Mỹ phải rút toàn bộ quân đội về nước. Tháng 7 năm 1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng tiến hành hội nghị lần thứ 21, ra nghị quyết về tăng cường quân sự tiến tới thống nhất đất nước. Chấp hành nghị quyết, tháng 10 năm 1973 Quân ủy Trung ươngBộ Quốc phòng đề nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã phê chuẩn việc thành lập các quân đoàn chủ lực. Theo đó, ngày 24 tháng 10 năm 1973, Quân đoàn 1 đã được thành lập tại Tam Điệp, Ninh Bình[2]. Ngày 17 tháng 5 năm 1974, Bộ Quốc phòng ký quyết định thành lập Quân đoàn 2. Ngày 1 tháng 6 năm 1974, tại Ba Nang-Ba Lòng Quảng Trị (trụ sở cơ quan Bộ Tư lệnh Quân khu Trị - Thiên), thượng tướng Song Hào Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, thay mặt Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng công bố quyết định thành lập Quân đoàn. Theo đó, Bộ tư lệnh Quân đoàn gồm có: Thiếu tướng Hoàng Văn Thái - Tư lệnh, Thiếu tướng Lê Linh - Chính ủy, Đại tá Hoàng Đan - Phó Tư lệnh, Đại tá Nguyễn Công Trang - Phó Chính ủy.

Tổ chức cơ quan buổi đầu của quân đoàn gồm: Bộ Tham mưu (13 phòng) do thượng tá Bùi Công Ái làm Tham mưu trưởng. Cục Chính trị (9 phòng) do thượng tá Lê Khả Phiêu làm Chủ nhiệm. Cục Hậu cần (10 phòng) do thượng tá Nguyễn Ngọc Thực làm Chủ nhiệm.

Đảng ủy quân đoàn gồm có: Lê Linh-bí thư; Hoàng Văn Thái-phó bí thư; Nguyễn Công Trang Phó bí thư; ủy viên Đảng ủy gồm có bốn người: Hoàng Đan, Bùi Công Ái, Lê Khả Phiêu, Nguyễn Ngọc Thực.

Lực lượng Quân đoàn 2 những ngày đầu mới thành lập gồm ba Sư đoàn bộ binh 304, 325, 324, Sư đoàn phòng không 673, Lữ đoàn pháo binh 164, Lữ đoàn xe tăng 203, Lữ đoàn công binh 219, Trung đoàn thông tin 463 và một số đơn vị trực thuộc khác. Khi tiến công dọc bờ biển, được tăng cường thêm Sư đoàn 3 Sao Vàng.

Mùa xuân năm 1975, Quân đoàn tham gia chiến dịch giải phóng Huế, Đà Nẵng; tham gia chiến dịch Tây Nguyên. Trong chiến dịch Hồ Chí Minh Quân đoàn đã đánh chiếm Dinh Độc Lập cắm cờ trên dinh và bắt sống nội các Việt Nam Cộng hòa [3]. Đại úy Bùi Quang Thận đã cắm lá cờ chiến thắng lúc 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 04 năm 1975 trên nóc Dinh độc lập, còn đại úy Phạm Xuân Thệ bắt sống nội các VNCH.

Sư đoàn 3 đánh Vũng Tàu rồi được gọi ra bắc, phòng thủ biên giới ở Lạng Sơn. đội hình Quân đoàn 2 tổ chức lại, với các sư đoàn 325, 324, 306, 341 đánh Khmer Đỏ. Đầu năm 1979 khi quân đội Trung Quốc gây hấn, Bộ quốc phòng có kế hoạch dùng máy bay chở quân đoàn 2 ra bắc, nhưng đến nơi thì quân Trung vừa rút lui.

Lãnh đạo hiện nay

Tổ chức Đảng

Tổ chức chung

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[4] Tổ chức Đảng bộ trong Quân đoàn 2 theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Quân đoàn 2 là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn và các đơn vị tương đương khác.
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng
  • Thanh tra
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Khoa học quân sự
  • Phòng Thông tin KHQS
  • Phòng Điều tra hình sự
  • Phòng Cứu hộ cứu nạn
  • Phòng Kinh tế
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật

Đơn vị trực thuộc Quân đoàn

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Tiểu đoàn Thông tin 463, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Trinh sát 1, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Vệ binh 46, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Hóa học, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Đặc công, Bộ Tham mưu
  • Đại đội Tác chiến điện tử 36, Bộ Tham mưu
  • Bảo tàng Quân đoàn, Cục Chính trị
  • Xưởng In, Cục Chính trị
  • Viện Quân y 43, Cục Hậu cần(đã sát nhập vào quân khu 1 thành cơ sở 2 của viện quân y 110)
  • Tiểu đoàn Vận tải, Cục Hậu cần
  • Tiểu đoàn Sửa chữa 51, Cục Kỹ thuật[13]
  • Kho K291, Cục Kỹ thuật[14]

Tổ chức chung

Chỉ huy, lãnh đạo qua các thời kỳ

Tư lệnh

TT Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian
đảm nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
1 Hoàng Văn Thái
(1920-2000)
1974-1975 Thiếu tướng (1975) Quyền Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật (1986-1989)
2 Nguyễn Hữu An
(1926-1995)
1975-1979 Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1980)
Thượng tướng (1986)
Giám đốc Học viện Quốc phòng (1991-1995)
3 Nguyễn Chơn
(1927-)
1979-1982 Thiếu tướng (1979)
Trung tướng (1984)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1987-1994) Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân (1970)
4 Bùi Công Ái 1983-1988 Thiếu tướng
5 Nguyễn Phúc Thanh
(1944-2019)
1988-1993 Thiếu tướng (1988)
Trung tướng (1994)
Phó Chủ tịch Quốc hội (1997-2007)
6 Nguyễn Văn Rinh
(1942-)
1993-1995 Thiếu tướng (1993
Trung tướng (1998)
Thượng tướng (2003)
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1999-2007)
7 Phạm Xuân Thệ
(1947-)
1995-2000 Thiếu tướng (1995)
Trung tướng (2002)
Tư lệnh Quân khu 1 (2002-2007)
8 Phạm Ngọc Khóa
(1950-)
2000-2004 Thiếu tướng (2000)
Trung tướng (2006)
Cục trưởng Cục Tác chiến (2004-2010)
9 Thiều Chí Đinh
(1950-)
2004-2007 Thiếu tướng (2004)
Trung tướng (2008)
Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (2008-2010)
10 Nguyễn Đức Thận
(1955-)
2007-2011 Thiếu tướng (2007)
Trung tướng (2012)
Cục trưởng Cục Quân huấn (2011-2015)
11 Phạm Văn Hưng
(1958-)
2011-2015 Thiếu tướng (2012)
Trung tướng (2017)
Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng (2015-2018)
12 Nguyễn Văn Nghĩa 2015-2017 Thiếu tướng (2015)
Trung tướng (2019)
Phó Tổng Tham mưu trưởng (01.2020-nay)[15]
13 Nguyễn Huy Cảnh 2017-6.2020 Thiếu tướng (2017) [16]
14 Phạm Văn Hoá 6.2020- nay

Chính ủy

TT Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian
đảm nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng Ghi chú
1 Lê Linh

(1924-1998)

1974-1978 Thiếu tướng (1974)

Trung tướng (1984)

Phó giám đốc Học viện Quốc phòng (Việt Nam) (1981-1992)
2 Nguyễn Hùng Phong

(1927-2018)

1979-1982 Thiếu tướng (1979

Trung tướng (1986)

Chính ủy Quân khu 1 (1981-1991)
3

Nguyễn Văn Hàm

1983 - 1988 Thiếu tướng (1979)
4 Trần Ngọc Sơn

(1937-)

1989-2000 Thiếu tướng (1994)
5 Bùi Xuân Chủ 2000-2003
5 Lương Cường

(1957-)

2003-2007 Thiếu tướng (2004)

Trung tướng (2009)

Thượng tướng (2014)

Chủ nhiệm Tổng cục chính trị (2016-nay) Đại tướng(1.2019)

Ủy viên TW Đảng (2011-2021)

Bí thư TW Đảng (2016-2021)

6 Nguyễn Sỹ Thăng

(1958-)

2007-2010 Thiếu tướng (2007)

Trung tướng (2011)

Chính ủy Quân khu 1 (2011-5.2018)
7 Nguyễn Văn Đủ

(1960-)

2010-2014 Thiếu tướng (2011)

Trung tướng (2015)

Chính ủy Trường Đại học Chính trị (2.2015-6.2019)
8 Hà Tuấn Vũ

(1959-)

2014- 10.2016 Thiếu tướng (2014)

Trung tướng (2018)

Chính ủy Học viện Hậu cần (10.2016-3.2019)
9 Trần Võ Dũng

(1965-)

10.2016-11.2017 Thiếu tướng (2016) Chính ủy Quân khu 4 (11.2017-nay)
10 Nguyễn Trọng Triển 11.2017-3.2019 Thiếu tướng (2018) Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô (3.2019-nay)
11 Lê Văn Duy 3.2019-01.2020 Thiếu tướng (2019) Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 1 (01.2020-nay)
12 Đỗ Xuân Tụng 12.2019- nay Thiếu tướng (2020)

Tham mưu trưởng

Chú thích

  1. ^ “Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng - Quân đoàn 2”.
  2. ^ Lịch sử Quân đoàn 1 (1973-2003)
  3. ^ Lịch sử Quân đoàn 2
  4. ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”.
  5. ^ “Gặp mặt kỷ niệm 65 năm Ngày truyền thống Sư đoàn 304”.
  6. ^ “Sư đoàn Bộ binh 306 (Quân đoàn 2): Gặp mặt kỷ niệm 35 năm ngày truyền thống”.
  7. ^ “Sư đoàn 325: Đổi mới phương pháp, tác phong trong huấn luyện”.
  8. ^ “Lữ đoàn Phòng không 673: Đơn vị điển hình tiên tiến toàn diện”.
  9. ^ “Lữ đoàn Pháo binh 164: Thực hiện phương châm "Giữ tốt, dùng bền".
  10. ^ “Lữ đoàn Công binh 219: Đoàn kết lập công, tô hồng truyền thống”.
  11. ^ “Trường Quân sự Quân đoàn 2 nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đoàn chủ lực, cơ động”.
  12. ^ “Trường Trung cấp Nghề số 12 - Bộ Quốc phòng: Đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”.
  13. ^ “Quân đoàn 2: Gần 1.400 tập thể, cá nhân được khen thưởng”.
  14. ^ “Bế mạc Hội thi Kỹ thuật tên lửa – khí tài đặc chủng toàn quân năm 2012”.
  15. ^ “Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam làm việc tại Yên Bái”.
  16. ^ “Quân đoàn 2 tập trung nâng cao sức mạnh chiến đấu”.

Liên kết ngoài