Khác biệt giữa bản sửa đổi của “An phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Xem thêm: AlphamaEditor, Executed time: 00:00:01.6915808 using AWB |
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:01.6711942 using AWB |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
* [[An tần Lý thị]], phi tần của [[Triều Tiên Hiếu Tông]]. |
* [[An tần Lý thị]], phi tần của [[Triều Tiên Hiếu Tông]]. |
||
==Tham khảo== |
|||
{{tham khảo}} |
|||
{{sơ khai}} |
{{sơ khai}} |
||
Bản mới nhất lúc 16:13, ngày 22 tháng 10 năm 2020
An phi (chữ Hán: 安妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. Từ An (安) trong mỹ hiệu mang ý nghĩa là "yên lành, tĩnh lặng".
Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]
Tống[sửa | sửa mã nguồn]
- Minh Tiết Hoàng hậu Lưu thị, kế hậu của Tống Huy Tông, trước được phong làm An phi.
Minh[sửa | sửa mã nguồn]
- Trịnh An phi, phi tần của Minh Thái Tổ.
- Dương An phi, thụy là Trang Hi Đoan Túc, phi tần của Minh Anh Tông.
- Thẩm An phi và Cao An phi, đều là phi tần của Minh Thế Tông.
- Tiền An phi, phi tần của Minh Mục Tông.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Mỹ từ An còn được ban cho tước Tần ở một số triều đại các nước Á Đông:
- Hồ Thị Tùy, phi tần của Thánh Tổ Minh Mạng nhà Nguyễn, được phong An tần ở hàng Ngũ giai.
- Lý An tần, phi tần của Thánh Tổ Khang Hy nhà Thanh.
- An tần Lý thị, phi tần của Triều Tiên Hiếu Tông.