Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân khu 3, Quân đội nhân dân Việt Nam”
→Lãnh đạo hiện nay: Thiếu tướng Đạt phụ trách công tác kỹ thuật Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 82: | Dòng 82: | ||
*Phó Tư lệnh-Tham mưu trưởngː [[Thiếu tướng]] [[Nguyễn Đức Dũng]] |
*Phó Tư lệnh-Tham mưu trưởngː [[Thiếu tướng]] [[Nguyễn Đức Dũng]] |
||
* Phó Tư lệnh Phụ trách công tác |
* Phó Tư lệnh Phụ trách công tác hậu cần: [[Thiếu tướng]] [[Đỗ Phương Thuấn]] |
||
* Phó Tư lệnh Phụ trách công tác kinh tế, đối ngoại QP: [[Thiếu tướng]] [[Lê Đình Thương]] |
* Phó Tư lệnh Phụ trách công tác kinh tế, đối ngoại QP: [[Thiếu tướng]] [[Lê Đình Thương]] |
||
* Phó Tư lệnh Phụ trách công tác |
* Phó Tư lệnh Phụ trách công tác kỹ thuật: [[Thiếu tướng]] [[Hà Tất Đạt]] |
||
* Phó Chính ủy: [[Thiếu tướng]] [[Bùi Công Chức (thiếu tướng)|Bùi Công Chức]] |
* Phó Chính ủy: [[Thiếu tướng]] [[Bùi Công Chức (thiếu tướng)|Bùi Công Chức]] |
Phiên bản lúc 11:36, ngày 23 tháng 10 năm 2020
Quân khu 3 | |
---|---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | |
Chỉ huy | |
từ tháng 8 năm 2020 | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 31 tháng 10 năm 1945 |
Phân cấp | Quân khu (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | bảo vệ vùng đồng bằng sông Hồng |
Quy mô | 27.000 người |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Bộ chỉ huy | Kiến An, Hải Phòng |
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chính ủy | |
Tham mưu trưởng | |
Quân khu 3 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ khu vực các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình, Ninh Bình.[1]
Lịch sử hình thành
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trên địa bàn Quân khu 3 ngày nay đã hình thành một số chiến khu của lực lượng vũ trang Việt Minh như:
- Chiến khu Quang Trung thành lập ngày 03 tháng 02 năm 1945, tên gọi ban đầu Chiến khu Hòa- Ninh- Thanh gồm 3 tỉnh: Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa. Đến tháng 5 năm 1945 đổi tên gọi là Chiến khu Quang Trung(Đệ tam Chiến khu); Ngày nay Hòa Bình và Ninh Bình thuộc Quân khu 3; Tỉnh Thanh Hóa thuộc Quân khu 4.
- Chiến khu Trần Hưng Đạo (hay chiến khu Đồng Triều) thành lập ngày 8 tháng 6 năm 1945, lúc đầu gồm Đông Triều, Chí Linh, Mạo Khê, Tràng Bạch. Đến cuối tháng 6, có thêm Kinh Môn, Thanh Hà, Thủy Nguyên, Uông Bí, Yên Hưng và một phần Kim Thành, sau mở rộng tới Kiến An, Đồ Sơn, Quảng Yên, Hòn Gai. Chiến khu Trần Hưng Đạo nay thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, và thành phố Hải Phòng.
Đến tháng 10 năm 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra quyết định thành lập các chiến khu, trong phạm vi đồng bằng Bắc bộ và phụ cận có 3 chiến khu là: Chiến khu 2, Chiến khu 3 và Chiến khu 11.
- Chiến khu 2 gồm các tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Sơn La và Lai Châu.
- Chiến khu 3 gồm các tỉnh: Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Quảng Yên, Hải Ninh và thành phố Hải Phòng.
- Chiến khu 11 chỉ có thành phố Hà Nội, trực thuộc Trung ương. Khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Chiến khu này đã sáp nhập vào Chiến khu 2.
Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 120-SL thành lập Liên Khu 3 trên cơ sở hợp nhất Khu 2 và Khu 3. Địa bàn Liên khu 3 gồm các tỉnh: Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Hải Phòng.
Tháng 5 năm 1952, Trung ương Đảng, Chính phủ quyết định thành lập khu Tả Ngạn trực thuộc Trung ương Đảng. Địa bàn khu Tả Ngạn gồm các tỉnh: Hải Phòng, Kiến An; Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình. Lúc này, Liên khu 3 còn lại các tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Đông, Sơn Tây, Hòa Bình. Địa bàn Quân khu 3 lúc này gồm có Liên khu 3 và Khu Tả Ngạn.
Ngày 10 tháng 9 năm 1957, Bộ Quốc phòng ra Nghị định 254/NĐ quy định phạm vi và địa giới hành chính do các quân khu phụ trách. Theo đó địa bàn Quân khu 3 lúc này gồm Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn.
- Quân khu Tả Ngạn gồm; Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình. Đến năm 1957 có thêm Hồng Quảng và Hải Ninh. Thiếu tướng Hoàng Sâm - Tư lệnh; Nguyễn Quyết - Chính ủy. Nguyễn Năng Hách - Chủ tịch Ủy ban hành chính khu Tả Ngạn (11/1957 - 10/1958)[2].
- Quân khu Hữu Ngạn bao gồm: Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Đông, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa.
Ngày 1 tháng 11 năm 1963, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 51/QĐ- BQP điều chỉnh địa giới Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn, tổ chức lại với tên gọi là Quân khu Đông Bắc và Quân khu 3.
Ngày 27 tháng 3 năm 1967, Đại tướng Võ Nguyên Giáp- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 22/QĐ-BQP tách Quân khu 3 thành Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn:
- Quân khu Tả Ngạn gồm các tỉnh: Hà Bắc, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình;
- Quân khu Hữu Ngạn gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây và Hòa Bình.
Ngày 29 tháng 5 năm 1976, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký sắc lệnh số 45/LCT hợp nhất Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn để thành lập lại Quân khu 3 và điều chỉnh địa giới hành chính tách tỉnh Thanh Hóa về thuộc Quân khu 4. Như vậy, từ giai đoạn này, địa bàn Quân khu 3 gồm các tỉnh: Hải Hưng, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Bắc, Hà Nam Ninh và Hà Sơn Bình.
Từ hai ngày 29 và 30 tháng 6 năm 1978, Quân khu 3 và Quân khu 1 tiến hành bàn giao nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tổ chức biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng vũ trang hai tỉnh Hà Bắc, Quảng Ninh từ địa bàn Quân khu 3 cho Quân khu 1.
Ngày 20 tháng 4 năm 1979, Chủ tịch Nước ký sắc lệnh tách Quảng Ninh ra khỏi Quân khu 1 để thành lập Đặc khu Quảng Ninh trực thuộc Trung ương. Ngày 7 tháng 7 năm 1979, Đảng ủy Đặc khu Quảng Ninh họp phiên đầu tiên công bố các quyết định của Bộ Chính trị về việc thành lập Đặc khu Quảng Ninh và danh sách Đảng ủy Đặc khu.
Ngày 4 tháng 8 năm 1987, Đảng ủy Quân sự Trung ương ra Nghị quyết số 154/NQ hợp nhất Đặc khu Quảng Ninh vào Quân khu 3. Tại thời điểm này, địa bàn Quân khu 3 gồm 6 tỉnh, thành phố, dân số trên 10 triệu người.
Tháng 3 năm 1997, tách tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên; tháng 10 năm 1999, tách Hà Tây về Quân khu Thủ đô. Tại thời điểm tháng 5 năm 2010, địa bàn Quân khu 3 gồm có 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Bình, Hải Dương, Hưng Yên; diện tích 20.282,5 km²; dân số 11.981.600 người; có 93 quận huyện, thị xã, thành phố(thuộc tỉnh); có 1.816 xã, phường, thị trấn.
Lãnh đạo hiện nay
- Tư lệnhː Thiếu tướng Nguyễn Quang Ngọc
- Chính ủyː Trung tướng Nguyễn Quang Cường
- Phó Tư lệnh-Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Nguyễn Đức Dũng
- Phó Tư lệnh Phụ trách công tác hậu cần: Thiếu tướng Đỗ Phương Thuấn
- Phó Tư lệnh Phụ trách công tác kinh tế, đối ngoại QP: Thiếu tướng Lê Đình Thương
- Phó Tư lệnh Phụ trách công tác kỹ thuật: Thiếu tướng Hà Tất Đạt
- Phó Chính ủy: Thiếu tướng Bùi Công Chức
Tổ chức Đảng
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[3] Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 3 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Quân khu 3 là cao nhất.
- Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Tổ chức chính quyền
Cơ quan trực thuộc
- Văn phòng
- Thanh tra Quốc phòng Quân khu
- Bộ Tham mưu[4]
Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Nguyễn Đức Dũng
Phó Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Phạm Hoàng Long
Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Phạm Đức Tiếp
Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Đỗ Ngọc Hiên
Chủ nhiệm: Thiếu tướng Nguyễn Quốc Tuấn
Phó Chủ nhiệm, Bí thư Đảng ủy: Thiếu tướng Nguyễn Huy Hoàng
Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Nam Tiến
- Cục Hậu cần[6]
- Chủ nhiệm: Đại tá Trần Quốc Tiến
- Chính ủy (Bí thư Đảng ủy): Đại tá Lê Đức Quý
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Lê Nguyên
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Cáp Văn Nam
- Phó Chủ nhiệm: Thượng tá Đỗ Văn Hậu
- Phó Chủ nhiệm: Thượng tá An Thanh Quang
- Cục Kỹ Thuật
- Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Đinh Chương
- Chính ủy (Bí thư Đảng ủy): Đại tá Trần Văn Hoành
Đơn vị trực thuộc Quân khu
- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Hải Phòng
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hưng Yên
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Dương
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nam Định
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Nam
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hòa Bình
- Sư đoàn 350[7]
- Sư đoàn 395[8]
- Lữ đoàn Phòng không 214[9]
- Lữ đoàn Pháo binh 454[10]
- Lữ đoàn Công binh 513
- Lữ đoàn Bộ binh phòng thủ 242[11]
- Lữ đoàn Tăng-Thiết giáp 405[12]
- Lữ đoàn Thông tin 603[13]
- Lữ đoàn Vận tải đường thủy 273[14]
- Đoàn KTQP 327[15]
- Trường quân sự Quân khu 3[16]
- Trường Cao đẳng Nghề số 3[17]
- Công ty 389[18]
- Công ty Duyên Hải[19]
Đơn vị trực thuộc Cục
- Tiểu đoàn Kho Công binh, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Đặc công 41, Bộ Tham mưu[20]
- Tiểu đoàn Trinh sát, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Phòng hóa 38, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Vệ binh 30, Bộ Tham mưu[21]
- Xưởng 10, Bộ Tham mưu[22]
- Toà án Quân sự, Cục Chính trị.
- Viện kiểm sát Quân sự, Cục Chính trị.
- Trung đoàn Vận tải 653, Cục Hậu cần[23]
- Kho Hậu cần tổng hợp, Cục Hậu cần[6]
- Bệnh viện Quân y 5, Cục Hậu cần[22]
- Bệnh viện Quân y 7, Cục Hậu cần [25]
- Cụm kho 76, Cục Kỹ thuật[24]
- Kho K22, Cục Kỹ thuật[25]
- Kho K23, Cục Kỹ thuật[26]
- Xưởng X81, Cục Kỹ thuật[27]
- Xưởng X56, Cục Kỹ thuật[28]
Các trận đánh
05 trận đánh tiêu biểu của quân và dân Quân khu 3 trong cuộc kháng chiến chống Pháp là: trận tập kích sân bay Cát Bi- Hải Phòng; trận đánh 86 ngày đêm bảo vệ thành phố Nam Định; trận chống càn ở Phan Xá, Tống Xá - tỉnh Hưng Yên; trận đánh mìn ở ga Phạm Xá, huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương, Trận chống địch càn quét ở làng Vạn Thọ, xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Trận tập kích sân bay Cát Bi - Hải Phòng
- Thời gian: lúc 1 giờ ngày 07 tháng 03 năm 1954[29]
- Lực lượng Quân khu 3: 32 bộ đội địa phương tỉnh Kiến An và lực lượng hỗ trợ của bộ đội địa phương huyện Kiến Thụy.[29]
- Lực lượng của địch: 6 tiểu đoàn bảo vệ và đại đội tham mưu chỉ huy sân bay, ngoài ra còn có hàng trăm phi công và 50 cố vấn quân sự Mỹ.[29]
- Kết quả: 6 lính Âu-Phi bị tiêu diệt, phá hủy 59 máy bay địch.[29]
Trận chống càn ở làng Phan Xá, Tống Xá - tỉnh Hưng Yên
- Thời gian: từ 05 đến 18h ngày 25/09/1951
- Lực lượng Quân khu 3: Đại đội 20 bộ đội chủ lực tỉnh Hưng Yên (2 trung đội) và trung đội địa phương huyện Ân Thi, tổng cộng 130 đồng chí và dân quân du kích của 2 làng Phan Xá và Tống Xá.
- Lực lượng của địch: khoảng 1000 lính.
- Kết quả: Ta[30] tiêu diệt được 500 lính, bắt làm tù binh khoảng 20 lính Âu Phi.
Trận đánh mìn ở ga Phạm Xá - Kim Thành, Hải Dương
- Thời gian: 10h30’ ngày 31 tháng 01 năm 1954.
- Lực lượng Quân khu 3 tham gia: Trung đội đánh mìn thuộc huyện đội Kim Thành có công binh làm nòng cốt, tổng số có 20 đồng chí, trong đó có 5 đồng chí trực tiếp đặt mìn, phát nổ, còn lại bố trí hai bên bờ sông Rang sẵn sàng yểm trợ.
- Lực lượng của địch[31]: Phía đông ga Phạm Xá là một bốt Phạm do một đại đội lính ngụy canh giữ, hai đồn đóng cách nhau 600m làm nhiệm vụ bảo vệ đường sắt ở khu Phạm Xá.
- Kết quả: ta[30] tiêu diệt và làm bị thương 778 tên; phá hủy và làm lật đổ 08 toa xe; 20m đường ray; làm ngưng trệ tuyến vận chuyển của địch[31] 4 ngày đêm.
Trận chống càn tại làng Vạn Thọ, xã Nhân Nghĩa- Lý Nhân- Hà Nam
- Thời gian: từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 3 năm 1952
- Lực lượng Quân khu 3 tham gia: hai đại đội bộ binh thuộc tiểu đoàn 738- Đại đoàn 320; 01 đại đội bộ đội huyện Lý Nhân; 03 trung đội du kích.
- Lực lượng địch: binh đoàn cơ động số 4 Âu Phi có máy bay, pháo binh và xe lội nước yểm trợ.
- Kết quả: ta bẻ gãy các đợt tiến công, càn quét của địch, bao vây truy bắt 60 tên.
Trận đánh 86 ngày đêm bảo vệ thành phố Nam Định
- Thời gian: từ ngày 20/12/1946 đến 15/03/1947
- Lực lượng Quân khu 3 tham gia: 02 tiểu đoàn, 2 đại đội và hơn 700 tự vệ; ngoài ra còn có 02 tiểu đoàn bộ đội tỉnh Hà Nam và Ninh Bình.
- Lực lượng của địch: 01 tiểu đoàn gồm 450 tên, ngoài ra còn sử dụng lực lượng 1500 quân cùng các phương tiện chiến tranh để ứng cứu giải vây cho quân ở Nam Định.
- Kết quả: ta đã tiêu diệt 400 tên địch và rút ra khỏi thành phố an toàn.
Tạp chí Lịch sử Quân sự tháng 6 năm 1992 của Đại tướng Võ Nguyên Giáp viết:
“ | Quân khu 3, Quân khu đồng bằng án ngữ Thủ Đô, dựa vào Tây Bắc và Việt Bắc, nối liền đất Thanh, Nghệ miền Trung, lại nhìn ra biển cả, giàu tài nguyên và quan trọng về chiến lược. Thời bình đây là một trong những vùng đất căn bản để xây dựng và phát triển, là cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất nước. Thời chiến đây là hậu phương quốc gia, đồng thời là mặt trận chống quân xâm lược, nhiều tên làng, tên đất, tên sông đã trở thành tên gọi của những chiến công hiển hách | ” |
Tư lệnh qua các thời kỳ
- 1946-1950, Hoàng Sâm, Thiếu tướng (1948)
- 1974-1978, Tô Ký, Thiếu tướng (1961)
- 1978-1986, Nguyễn Quyết Đại tướng Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng nhà nước.
- 1986-1988, Nguyễn Trọng Xuyên Thượng tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
- 1989-1993, Phạm Văn Trà Trung tướng, Thượng tướng, Đại tướng Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Uy viên Bộ chính trị.
- 1993-1996: Nguyễn Thế Trị (1940-), Trung tướng, Thượng tướng, Giám đốc Học viện Quốc phòng
- 1996-1.2005, Hoàng Kỳ, Trung tướng, sau làm Phó Tổng Tham mưu trưởng.
- 1.2005-9.2006, Phạm Xuân Hùng, thiếu tướng, sau là thượng tướng (2014), phó Tổng Tham mưu trưởng
- 9.2006-2010, Nguyễn Văn Lân (1950-), Trung tướng (2006)
- 2010-9.2013, Phạm Quang Hợi (1953-), Trung tướng (2010)
- 9.2013-10.2015, Phạm Hồng Hương (1959-), Trung tướng (2014), kiêm nhiệm, hiện là Phó Tổng Tham mưu trưởng (10.2015)[32]
- 10.2015-7.2020, Vũ Hải Sản, Trung tướng (2017)[33]
- 9.2020- nay, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017)
Chính ủy qua các thời kỳ
- 1974-1978, Tô Ký, Thiếu tướng (1961)
- 1978-1985, Nguyễn Thế Trị, Trung tướng, Thượng tướng, Giám đốc Học viện Quốc phòng
- 1985-1993, Đỗ Mạnh Đạo, Trung tướng (1989), Phó Tư lệnh về Chính trị, Bí thư Đảng ủy
- 1993-1998, Lê Trung Thành, Thiếu tướng, Trung tướng (2002), Phó Chủ nhiệm về Chính trị Tổng cục Hậu cần (1998-2004)
- 1998-2004, Nguyễn Tiến Long, Trung tướng
- 2004-2007, Ngô Xuân Lịch, Thiếu tướng, sau Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2016-nay)
- 2007-2011, Lương Cường, Trung tướng (2009), Đại tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2016-nay)
- 2011-2014, Nguyễn Thanh Thược, Trung tướng (2012)[34]
- 2014-5.2016, Đỗ Căn, Thiếu tướng (2011), Thượng tướng (2019)☃☃ sau là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2016-nay)
- 6.2016-4.2019, Nguyễn Mạnh Hùng, Trung tướng (2018), nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3 (2014-2016)[35]
- 4.2019-nay, Nguyễn Quang Cường, Trung tướng (2019)
Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
- Trần Công Thìn, Thiếu tướng
- Hoàng Kỳ, Thiếu tướng, Trung tướng Tư lệnh Quân khu 3, Phó Tổng Tham mưu trưởng.
- Lê Ngọc Oa, Thiếu tướng
- Tăng Văn Miêu, Thiếu tướng
- Nguyễn Văn Lân Thiếu tướng, Trung tướng Tư lệnh Quân khu 3.
- 2005-2011, Phạm Quang Hợi Thiếu tướng, Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 3
- 9.2011-9.2013, Phạm Hồng Hương (sinh 1959), Thiếu tướng (2010), Tư lệnh Quân khu 3 (2013-2015), Phó tổng tham mưu trưởng (2015-nay)
- 11.2013-10.2015, Vũ Hải Sản, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh (1.2013-11.2013)[36]
- 10.2015-4.2019, Nguyễn Quang Cường, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Hải Phòng[37](10.2010-11.2013)
- 4.2019-9.2020, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Nam Định(10.2015-12.2016)
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ
- 1965-1967, Nguyễn Văn Nam, Thiếu tướng (1974)
- 1989-2003 Lê Ngọc Oa, Thiếu tướng[38]
- Đỗ Công Mùi, Thiếu tướng, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 3[39]
- 2004.2010 Bùi Thế Lực, Thiếu tướng (2004)
- 2003.2009 Hoàng Văn Lượng (sinh 1949), Thiếu tướng (2004)
- 1.2008-2013, Trịnh Duy Huỳnh, Thiếu tướng (2008), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình.[40]
- 1.2008-2013, Vũ Hải Chấn, Thiếu tướng (2008), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3[41]
- 2012-2013, Nguyễn Duy Nguyên, Thiếu tướng (2012), Cục trưởng Cục Dân quân Tự vệ, Quân đội nhân dân Việt Nam (2013-2018)
- 1.2013-1.2017, Trần Thành, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (2005-2012)[42][43]
- 11.2013-10.2015, Nguyễn Quang Cường, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS thành phố Hải Phòng (10.2010-11.2013)
- 10.2015-6.2016, Nguyễn Hải Hưng, Thiếu tướng (2015), sau giữ chức Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh (6.2016-nay)[44]
- 9.2016-nay, Đỗ Phương Thuấn, Thiếu tướng (2016), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (12.2013-9.2016)[45]
- 12.2016-4.2019, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Nam Định(10.2015-12.2016)[46]
- 1.2017-9.2019, Đào Tuấn Anh, Thiếu tướng (2018) nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình (6.2014-1.2017)[47]
- 5.2019-10.2019, Nguyễn Quốc Duyệt, Thiếu tướng (2019), sau làm Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô (11.2019-nay)
- 12.2019-nay, Nguyễn Đức Dũng, Thiếu tướng (2019), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình (12.2016-12.2019)
- 12.2019-nay, Lê Đình Thương, Thiếu tướng (2019), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (9.2016-12.2019)
- 9.2020- nay, Hà Tất Đạt, Thiếu tướng (2020), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Hòa Bình (2015-9.2020)
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
- 1966-1968, Hoàng Minh Thi, Thiếu tướng (1974)
- Ngô Xuân Lịch, Thiếu tướng.Trung tướng Chính ủy Quân khu 3, Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thượng tướng, Đại tướng ủy viên Trung ương Đảng.
- 2007-2009, Nguyễn Công Tranh, Thiếu tướng(2005),Trung tướng (2010) Chính ủy Tổng cục Hậu cần(2009-2012).[48]
- 2009-2011, Nguyễn Thanh Thược, Thiếu tướng(2008),Trung tướng (2012) Chính ủy Quân khu 3.(2011-2014)
- 2011-12.2014, Đỗ Căn, Thiếu tướng (2011),Trung tướng (2015), Chính ủy Quân khu 3 (2014-2016)
- 12.2014-1.2019, Nguyễn Thanh Hải, Thiếu tướng (2012)[49], nguyên Chính ủy Binh Chủng Tăng Thiết Giáp(2012-2014)
- 1.2019-nay,Bùi Công Chức, Thiếu tướng(2017), nguyên Chủ nhiệm chính trị quân khu 3, nguyên Chính uỷ f395
Các tướng lĩnh khác
- Đinh Xuân Ứng, Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Cục Chính trị Quân khu 3[13]
- Trần Mạnh Kha, Thiếu tướng (6.2015), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3[50]
- Lưu Xuân Cải, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3 (.... -2014)
- Trần Đức Nhân, Thiếu tướng, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu,nay là Chính ủy Học viện Chính trị(2010-2017)
- Trần Văn Mừng, Thiếu tướng, nguyên chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3 (2010-2014)
- Nguyễn Văn Quý, Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3, Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị. (2018-nay)
- Nguyễn Quốc Tuấn,Thiếu tướng,(2019), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3(2019-nay)
- Nguyễn Huy Hoàng, Thiếu tướng (6/2020), Phó chủ nhiệm chính trị Quân khu 3, Bí thư đảng uỷ Cục chính trị Quân khu 3 (2020-nay).
Trang bị
- Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF[51]
Chú thích
- ^ “Báo Quân khu 3”.
- ^ Sắc lệnh 088/SL cho Nguyễn Năng Hách từ chức Chủ tịch Ủy ban hành chính khu Tả Ngạn
- ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”.
- ^ “Bộ Tham mưu Quân khu: Gặp mặt kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống Dân quân tự vệ Việt Nam (28/3/1935 – 28/3/2015)”.
- ^ “Cục Chính trị Quân khu 3 - Thường trực 9 tỉnh, thành Đoàn triển khai nhiệm vụ phối hợp giai đoạn 2013 - 2015”.
- ^ a b “Kho Hậu cần tổng hợp "làm theo Bác"”.
- ^ “Sư đoàn 350 kỷ niệm 60 năm ngày truyền thống và đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”.
- ^ “Trung đoàn 43, Sư đoàn 395 (Quân khu 3): Tuyên thệ chiến sĩ mới đợt 1-2014”.
- ^ “Tháng bảy ở đoàn Sông Gianh anh hùng”.
- ^ “Lữ đoàn Pháo binh 454 xây dựng "Đơn vị huấn luyện giỏi"”.
- ^ “Lễ công bố quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc tổ chức lại Trung đoàn Bộ binh phòng thủ đảo 242 thành Lữ đoàn Bộ binh phòng thủ 242”.
- ^ “Luyện quân ở Lữ đoàn tăng - thiết giáp 405”.
- ^ a b “Lữ đoàn Thông tin 603 (Quân khu 3): Ra quân huấn luyện năm 2015”.
- ^ “Lữ đoàn 273 (Quân khu 3): Tổ chức tìm, vớt hai bố con tử vong trên sông”.
- ^ “Lâm trường 155 (Đoàn Kinh tế quốc phòng 327): Vượt qua khó khăn bằng truyền thống và sáng tạo”.
- ^ “Trường Quân sự Quân khu 3 đẩy mạnh đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo”.
- ^ “Trang chủ của trường cao đẳng nghề số 3”.
- ^ “Phó Giám đốc Cty Cổ phần 389 "ẵm" tiền tỷ của Cty hàng tháng trời”.
- ^ “trang chủ duyen hai”.
- ^ “Luyện, rèn ở đơn vị đặc công”.
- ^ “Nét đẹp từ cổng gác”.
- ^ a b “12 tập thể và cá nhân nhận danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
- ^ “Khai mạc Hội thi xe tốt toàn quân năm 2013”.
- ^ “Kim Thành: Đoàn viên thanh niên xã Cộng Hòa tích cực tham gia xây dựng Nông thôn mới”.
- ^ “Công đoàn cơ sở Kho K22 (Cục Kỹ thuật Quân khu)”.
- ^ “Trung tâm phát thanh truyền hình quân đội và Quân khu 3 giao lưu điển hình tiên tiến”.
- ^ “Nâng cao sức cơ động thực hiện các nhiệm vụ”.
- ^ “Xưởng X56: Nơi khơi nguồn sáng tạo”.
- ^ a b c d “Bất ngờ tập kích sân bay Cát Bi”.
- ^ a b "Ta" ở đây chỉ phía quân đội nhân dân Việt Nam
- ^ a b "Địch" ở đây chỉ quân đội viễn chinh Pháp
- ^ “Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống LLVT Quân khu 3, 31-10 (1945-2015)”.
- ^ “Đô đốc Nguyễn Văn Hiến thăm QK3”.
- ^ “Bổ nhiệm 2 thứ trưởng, thăng hàm nhiều sĩ quan”.
- ^ “236 đồng chí sĩ quan về công tác tại Quân khu”.
- ^ “Đại tá Vũ Hải Sản được bổ nhiệm Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng QK3 và thăng quân hàm Thiếu tướng”.
- ^ “Bộ Tư lệnh Quân khu 3 kiểm tra và chúc Tết huyện Cô Tô nhân dịp Tết Nguyên đán”.
- ^ “Điều tra về "dinh thự" của con trai Bí thư tỉnh ủy Hải Dương”.
- ^ “Những tấm lòng vàng tri ân Anh hùng liệt sĩ”.
- ^ “Bổ nhiệm năm 2007”.
- ^ “Hội thi Chủ nhiệm và cơ quan Hậu cần Sư đoàn, Vùng Hải quân năm 2013”.
- ^ “Quân khu 3 kiểm tra công tác Giáo dục quốc phòng – An ninh”.
- ^ “Tỉnh Quảng Ninh hoàn thành giao quân đợt 1 năm 2012”.
- ^ “Thiếu tướng Nguyễn Hải Hưng, Phó Tư lệnh Quân khu tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử số 1 tỉnh Hải Dương”.
- ^ “Hội nghị bàn giao chức danh Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh”.
- ^ “Bộ CHQS tỉnh tổ chức hội nghị thông báo quyết định bổ nhiệm chức vụ cán bộ”.
- ^ “Bàn giao chức danh Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thái Bình 2017”.
- ^ “Bổ nhiệm 2.2007”.
- ^ “Thiếu tướng Nguyễn Thanh Hải, Phó Chính ủy Quân khu thăm, tặng quà đối tượng chính sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.
- ^ “Hội nghị tổng kết 05 năm thực hiện Đề án "Tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015"”.
- ^ “trang bị mới của Binh chủng Công binh”.
Liên kết ngoài
- Trang tin Quân khu 3 trên bao Quân đội nhân dân
- Trang tin Quân khu 3 trên báo quân khu 3
- Website chính thức