Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1.012: Dòng 1.012:
!Cầu thủ
!Cầu thủ
!Câu lạc bộ
!Câu lạc bộ
!Số trận giữ<br />sạch lưới<ref>{{cite web |url=https://www.premierleague.com/stats/top/players/clean_sheet |title=Premier League Player Stats – Clean Sheets |publisher=Premier League |accessdate=31 October 2020}}</ref>
!Số trận giữ<br />sạch lưới<ref>{{cite web |url=https://www.premierleague.com/stats/top/players/clean_sheet |title=Premier League Player Stats – Clean Sheets |publisher=Premier League |accessdate=28 November 2020}}</ref>
|-
|-
|rowspan="6"|1
| 1
|align="left"| {{flagicon|POR}} [[Rui Patrício]]
|align="left"|{{flagicon|POL}} [[Łukasz Fabiański]]
|align="left"| Wolverhampton Wanderers
|align="left"|West Ham United
|rowspan="6"|4
| 4
|-
|-
|align="left"|{{flagicon|ARG}} [[Emiliano Martínez]]
|rowspan="3"|2
|align="left"| {{flagicon|ARG}} [[Emiliano Martínez]]
|align="left"|Aston Villa
|align="left"| Aston Villa
|rowspan="3"|3
|-
|-
|align="left"| {{flagicon|ENG}} [[Alex McCarthy]]
|align="left"|{{flagicon|ENG}} [[Alex McCarthy]]
|align="left"| Southampton
|align="left"|Southampton
|-
|-
|align="left"| {{flagicon|SEN}} [[Édouard Mendy]]
|align="left"|{{flagicon|SEN}} [[Édouard Mendy]]
|align="left"| Chelsea
|align="left"|Chelsea
|-
|-
|align="left"|{{flagicon|FRA}} [[Illan Meslier]]
|rowspan="4"|5
|align="left"|Leeds United
|align="left"| {{flagicon|BRA}} [[Ederson (footballer, born 1993)|Ederson]]
|align="left"| Manchester City
|rowspan="4"|2
|-
|-
|align="left"| {{flagicon|POL}} [[Łukasz Fabiański]]
|align="left"|{{flagicon|POR}} [[Rui Patrício]]
|align="left"| West Ham United
|align="left"|Wolverhampton Wanderers
|-
|-
|rowspan="5"|7
|align="left"| {{flagicon|FRA}} [[Illan Meslier]]
|align="left"| Leeds United
|align="left"|{{flagicon|BRA}} [[Ederson (footballer, born 1993)|Ederson]]
|align="left"|Manchester City
|rowspan="5"|3
|-
|-
|align="left"| {{flagicon|DEN}} [[Kasper Schmeichel]]
|align="left"|{{flagicon|GER}} [[Bernd Leno]]
|align="left"| Leicester City
|align="left"|Arsenal
|-
|-
|align="left"|{{flagicon|FRA}} [[Hugo Lloris]]
|rowspan="10"| 9
|align="left"| {{flagicon|BRA}} [[Alisson]]
|align="left"|Tottenham Hotspur
|align="left"| Liverpool
|rowspan="10"| 1
|-
|-
|align="left"| {{flagicon|ENG}} [[Karl Darlow]]
|align="left"|{{flagicon|ENG}} [[Nick Pope (footballer)|Nick Pope]]
|align="left"| Newcastle United
|align="left"|Burnley
|-
|-
|align="left"| {{flagicon|SPA}} [[David de Gea]]
|align="left"|{{flagicon|DEN}} [[Kasper Schmeichel]]
|align="left"| Manchester United
|align="left"|Leicester City
|-
|align="left"| {{flagicon|ESP}} [[Vicente Guaita]]
|align="left"| Crystal Palace
|-
|align="left"| {{flagicon|ENG}} [[Sam Johnstone]]
|align="left"| West Bromwich Albion
|-
|align="left"| {{flagicon|GER}} [[Bernd Leno]]
|align="left"| Arsenal
|-
|align="left"| {{flagicon|FRA}} [[Hugo Lloris]]
|align="left"| Tottenham Hotspur
|-
|align="left"| {{flagicon|ENG}} [[Jordan Pickford]]
|align="left"| Everton
|-
|align="left"| {{flagicon|ENG}} [[Nick Pope (cầu thủ bóng đá)|Nick Pope]]
|align="left"| Burnley
|-
|align="left"| {{flagicon|AUS}} [[Mathew Ryan]]
|align="left"| Brighton & Hove Albion
|}
|}



Phiên bản lúc 02:48, ngày 29 tháng 11 năm 2020

Premier League
Mùa giải2020–21
Thời gian11 tháng 9 năm 2020 – 16 tháng 5 năm 2021
Số trận đấu93
Số bàn thắng276 (2,97 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiDominic Calvert-Lewin
(10 bàn)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Aston Villa 7–2 Liverpool
(4 tháng 10 năm 2020)
Manchester City 5–0 Burnley
(28 tháng 11 năm 2020)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Manchester United 1–6 Tottenham Hotspur
(4 tháng 10 năm 2020)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtAston Villa 7–2 Liverpool
(4 tháng 10 năm 2020)
Chuỗi thắng dài nhất4 trận
Aston Villa
Everton
Tottenham Hotspur
Chuỗi bất bại dài nhất8 trận
Tottenham Hotspur
Chuỗi không
thắng dài nhất
10 trận
Sheffield United
Chuỗi thua dài nhất5 trận
Sheffield United
2021–22
Thống kê tính đến ngày 28 tháng 11 năm 2020.

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020-21 (hay còn gọi là Premier League 2020-21) là mùa giải thứ 29 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Liverpool là đương kim vô địch sau khi giành được chức vô địch quốc gia thứ 19 của họ. Mùa giải ban đầu dự kiến được khởi tranh vào ngày 8 tháng 8,[1] nhưng đã bị lùi lịch đến ngày 12 tháng 9 như là hậu quả của việc trì hoãn ngày kết thúc của mùa giải trước do đại dịch COVID-19.[2]

Đây dự kiến là mùa giải Premier League thứ hai có quãng nghỉ giữa mùa vào tháng 2, nơi mà 5 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần đầu tiên và 5 trận đấu còn lại được diễn ra vào cuối tuần tiếp theo.[3] Tuy nhiên, do giải đấu bắt đầu muộn và lịch thi đấu dày đặc, quãng nghỉ đông bị loại bỏ.[4] Đây cũng là mùa giải Premier League thứ hai sử dụng công nghệ VAR.[5] Cũng như trường hợp ở cuối mùa giải trước, ngoài nhân sự và ban điều hành của mỗi đội, sẽ giới hạn hoặc không có khán giả từ người hâm mộ trong sân vận động.[6]

Các đội bóng

20 đội bóng cạnh tranh tại giải đấu – 17 đội đứng đầu của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Leeds United, West Bromwich AlbionFulham, sau khi vắng mặt ở hạng đấu cao nhất lần lượt là 16 năm, 2 năm và 1 năm. Họ thay thế Bournemouth, Watford (cả hai đội xuống hạng sau 5 năm ở hạng đấu cao nhất), và Norwich City (xuống hạng chỉ sau 1 năm trở lại ở hạng đấu cao nhất).

Sân vận động và địa điểm

Các câu lạc bộ bóng đá Premier League Đại London
Các câu lạc bộ bóng đá Premier League West Midlands
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal London (Holloway) Sân vận động Emirates &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,704
Aston Villa Birmingham Sân vận động Villa Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,785
Brighton & Hove Albion Brighton Sân vận động Falmer &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,750
Burnley Burnley Sân vận động Turf Moor &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,944
Chelsea London (Fulham) Sân vận động Stamford Bridge &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng40,834
Crystal Palace London (Selhurst) Sân vận động Selhurst Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,486
Everton Liverpool (Walton) Sân vận động Goodison Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,414
Fulham London (Fulham) Sân vận động Craven Cottage &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng19,000[7]
Leeds United Leeds Sân vận động Elland Road &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng37,890
Leicester City Leicester Sân vận động King Power &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,312
Liverpool Liverpool (Anfield) Sân vận động Anfield &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng53,394
Manchester City Manchester Sân vận động Thành phố Manchester &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,097
Manchester United Old Trafford Sân vận động Old Trafford &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng74,879
Newcastle United Newcastle upon Tyne Sân vận động St James' Park &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,388
Sheffield United Sheffield Sân vận động Bramall Lane &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,125
Southampton Southampton Sân vận động St Mary's &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,505
Tottenham Hotspur London (Tottenham) Sân vận động Tottenham Hotspur &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng62,303
West Bromwich Albion West Bromwich Sân vận động The Hawthorns &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,850
West Ham United London (Stratford) Sân vận động London &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,000
Wolverhampton Wanderers Wolverhampton Sân vận động Molineux &Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,050

Nhân sự và trang phục

Đội Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực áo) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Tây Ban Nha Arteta, MikelMikel Arteta Gabon Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick Aubameyang Adidas[8] Emirates[9] Visit Rwanda[10]
Aston Villa Anh Smith, DeanDean Smith Anh Grealish, JackJack Grealish Kappa[11] Cazoo[12] LT[13]
Brighton & Hove Albion Anh Potter, GrahamGraham Potter Anh Dunk, LewisLewis Dunk Nike[14] American Express[14] SnickersUK.com[15]
Burnley Anh Dyche, SeanSean Dyche Anh Mee, BenBen Mee Umbro LoveBet[16]
Chelsea Anh Lampard, FrankFrank Lampard Tây Ban Nha Azpilicueta, CésarCésar Azpilicueta Nike[17] Three[18] Hyundai[19]
Crystal Palace Anh Hodgson, RoyRoy Hodgson Serbia Milivojevic, LukaLuka Milivojević Puma[20] W88[21] Iqoniq[22]
Everton Ý Ancelotti, CarloCarlo Ancelotti Cộng hòa Ireland Coleman, SeamusSéamus Coleman Hummel[23] Cazoo[24] TBA
Fulham Anh Parker, ScottScott Parker Scotland Cairney, TomTom Cairney Adidas BetVictor[25] None
Leeds United Argentina Marcelo Bielsa Scotland Liam Cooper Adidas[26] SBOTOP[27] JD Sports[28]
Leicester City Bắc Ireland Rodgers, BrendanBrendan Rodgers Jamaica Morgan, WesWes Morgan Adidas[29] Tourism Authority of Thailand[30] Bia Saigon[31]
Liverpool Đức Klopp, JurgenJürgen Klopp Anh Henderson, JordanJordan Henderson Nike[32] Standard Chartered[33] None
Manchester City Tây Ban Nha Guardiola, PepPep Guardiola Brasil Fernandinho, Fernandinho[34] Puma[35] Etihad Airways[36] Nexen Tire[37]
Manchester United Na Uy Solskjaer, Ole GunnarOle Gunnar Solskjær Anh Maguire, HarryHarry Maguire Adidas[38] Chevrolet[39] Kohler[40]
Newcastle United Anh Bruce, SteveSteve Bruce Anh Lascelles, JamaalJamaal Lascelles Puma[41] FUN88[42] ICM.com[43]
Sheffield United Anh Wilder, ChrisChris Wilder Anh Sharp, BillyBilly Sharp Adidas Union Standard Group[44]
Southampton Áo Hasenhuttl, RalphRalph Hasenhüttl Anh Ward-Prowse , JamesJames Ward-Prowse Under Armour[45] Sportsbet.io[46] Virgin Media[47]
Tottenham Hotspur Bồ Đào Nha Mourinho, JoséJosé Mourinho Pháp Lloris, HugoHugo Lloris Nike[48] AIA[49]
West Bromwich Albion Croatia Slaven Bilić Anh Jake Livermore Puma[50] Ideal Boilers 12BET
West Ham United Scotland Moyes, DavidDavid Moyes Anh Noble, MarkMark Noble Umbro Betway Scope Markets[51]
Wolverhampton Wanderers Bồ Đào Nha Espirito Santo, NunoNuno Espírito Santo Anh Coady, ConorConor Coady Adidas[52] ManBetX[53] Aeroset

Bảng xếp hạng

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Liverpool 10 6 3 1 22 17 +5 21 Lọt vào vòng bảng Champions League
2 Tottenham Hotspur 9 6 2 1 21 9 +12 20
3 Chelsea 9 5 3 1 22 10 +12 18
4 Leicester City 9 6 0 3 18 12 +6 18
5 Southampton 9 5 2 2 17 13 +4 17 Lọt vào vòng bảng Europa League
6 Everton 10 5 1 4 19 17 +2 16
7 Aston Villa 8 5 0 3 19 11 +8 15
8 Manchester City 9 4 3 2 15 11 +4 15
9 West Ham United 9 4 2 3 15 10 +5 14
10 Wolverhampton Wanderers 9 4 2 3 9 10 −1 14
11 Leeds United 10 4 2 4 15 17 −2 14
12 Newcastle United 10 4 2 4 12 15 −3 14
13 Manchester United 8 4 1 3 13 14 −1 13
14 Arsenal 9 4 1 4 9 10 −1 13
15 Crystal Palace 10 4 1 5 12 15 −3 13
16 Brighton & Hove Albion 10 2 4 4 14 16 −2 10
17 West Bromwich Albion 10 1 3 6 7 18 −11 6
18 Burnley 9 1 2 6 4 15 −11 5 Xuống hạng đến EFL Championship
19 Fulham 9 1 1 7 9 18 −9 4
20 Sheffield United 10 0 1 9 4 16 −12 1
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 28 tháng 11 năm 2020. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu không thể xác định đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA theo các quy tắc 1 đến 3, các quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng - 4.1) Điểm giành được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.3) Vòng play-off[54]

Kết quả

Nhà \ Khách ARS AVL BHA BUR CHE CRY EVE FUL LEE LEI LIV MCI MUN NEW SHU SOU TOT WBA WHU WOL
Arsenal 0–3 a 0–1 a 2–1 a 2–1
Aston Villa 1–2 0–3 7–2 1–0 3–4 a
Brighton & Hove Albion 0–0 1–3 a 1–1 2–3 1–1
Burnley 0–3 1–0 0–1 0–1
Chelsea a 4–0 a a 0–2 4–1 3–3 a
Crystal Palace 1–1 1–2 4–1 0–2 1–0
Everton 4–2 0–1 2–2 1–3 5–2
Fulham 0–3 0–3 a 1–2 2–3 2–0
Leeds United 0–0 a 4–3 1–4 1–1 a 0–1
Leicester City 0–1 4–2 0–3 1–0
Liverpool 3–1 a 4–3 3–0 a a 2–1 2–1
Manchester City 1–0 5–0 2–5 1–1 a
Manchester United 0–1 0–0 1–3 a a a 1–6 1–0
Newcastle United 0–3 3–1 0–2 2–1 1–4
Sheffield United 1–1 0–1 0–1 0–1 0–2
Southampton 2–0 2–0 2–5 2–0
Tottenham Hotspur a 2–1 a 0–1 2–0 1–1 3–3
West Bromwich Albion a 0–0 3–3 0–3 1–0 0–1 a
West Ham United 1–0 1–1 0–2 4–0
Wolverhampton Wanderers 2–0 1–0 1–3 1–1 1–1 a
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 28 tháng 11 năm 2020. Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Thống kê mùa giải

Tính đến ngày 28 tháng 11 năm 2020

Ghi bàn

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn
thắng[55]
1 Anh Dominic Calvert-Lewin Everton 10
2 Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur 9
3 Ai Cập Mohamed Salah Liverpool 8
Anh Jamie Vardy Leicester City
5 Anh Patrick Bamford Leeds United 7
Anh Harry Kane Tottenham Hotspur
Anh Callum Wilson Newcastle United
8 Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United 6
Anh Ollie Watkins Aston Villa
10 Anh Danny Ings Southampton 5
Bồ Đào Nha Diogo Jota Liverpool
Bờ Biển Ngà Wilfried Zaha Crystal Palace

Hat-trick

Cầu thủ Ghi bàn cho Đối đầu với Kết quả Ngày
Ai Cập Salah, MohamedMohamed Salah Liverpool Leeds United 4–3 (N)[56] 12 tháng 9 năm 2020
Anh Calvert-Lewin, DominicDominic Calvert-Lewin Everton West Bromwich Albion 5–2 (N)[57] 19 tháng 9 năm 2020
Hàn Quốc Son, Heung-minSon Heung-min4 Tottenham Hotspur Southampton 5–2 (K)[58] 20 tháng 9 năm 2020
Anh Vardy, JamieJamie Vardy Leicester City Manchester City 5–2 (K)[59] 27 tháng 9 năm 2020
Anh Watkins, OllieOllie Watkins Aston Villa Liverpool 7–2 (N)[60] 4 tháng 10 năm 2020
Anh Bamford, PatrickPatrick Bamford Leeds United Aston Villa 3–0 (K)[61] 23 tháng 10 năm 2020
Algérie Mahrez, RiyadRiyad Mahrez Manchester City Burnley 5–0 (N)[62] 28 tháng 11 năm 2020
Ghi chú

4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách

Nhiều kiến tạo nhất

Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số pha
kiến tạo[63]
1 Anh Harry Kane Tottenham Hotspur 9
2 Bỉ Kevin De Bruyne Manchester City 5
Anh Jack Grealish Aston Villa
4 Pháp Lucas Digne Everton 4
Scotland John McGinn Aston Villa
6 Anh Ché Adams Southampton 3
Anh Aaron Cresswell West Ham United
Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United
Anh Jack Harrison Leeds United
Ba Lan Mateusz Klich Leeds United
Anh Marcus Rashford Manchester United
Scotland Andrew Robertson Liverpool
Colombia James Rodríguez Everton
Maroc Hakim Ziyech Chelsea

Số trận giữ sạch lưới

Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số trận giữ
sạch lưới[64]
1 Ba Lan Łukasz Fabiański West Ham United 4
Argentina Emiliano Martínez Aston Villa
Anh Alex McCarthy Southampton
Sénégal Édouard Mendy Chelsea
Pháp Illan Meslier Leeds United
Bồ Đào Nha Rui Patrício Wolverhampton Wanderers
7 Brasil Ederson Manchester City 3
Đức Bernd Leno Arsenal
Pháp Hugo Lloris Tottenham Hotspur
Anh Nick Pope Burnley
Đan Mạch Kasper Schmeichel Leicester City

Kỷ luật

Cầu thủ

Câu lạc bộ

Giải thưởng

Giải thưởng hàng tháng

Tháng HLV xuất sắc nhất tháng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Bàn thắng đẹp nhất tháng Tham
khảo
Huấn luyện viên Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
Tháng 9 Ý Carlo Ancelotti Everton Anh Dominic Calvert-Lewin Everton Anh James Maddison Leicester City [69][70][71]

Tham khảo

  1. ^ “Premier League 2020/21: Season start date confirmed”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “Premier League: 2020-21 season to start on 12 September”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ Kelner, Martha (8 tháng 6 năm 2018). “Premier League winter break to come into force in 2019–20 season”. The Guardian. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ “Premier League scraps winter break because of congested 2020-21 schedule”. BBC Sport. 13 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “VAR: Video assistant referees set to be used in Premier League next season”. BBC Sport. 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ “Premier League: Dates for 2020-21 season announced - but still no fans for now”. Sky News.
  7. ^ “Riverside Transition Plans Confirmed”. Fulham F.C. 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ “Adidas and Arsenal launch new partnership”. Adidas. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “Emirates and Arsenal Renew Sponsorship Deal”. emirates.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'. Arsenal FC. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ “Aston Villa announce Kappa as Principal Partner”. Aston Villa FC. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “Cazoo confirmed as Aston Villa's principal partner”. Aston Villa Official Site. 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “LT announced as Aston Villa's sleeve partner”. Aston Villa Official Site. 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ a b “New Kit Partnership with Nike”. seagulls.co.uk. Brighton & Hove Albion FC. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ “Sleeve sponsor SnickersUK.com joins Amex on Brighton shirt to make local double”. SportBusiness. 11 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ “It's A LoveBet Story For Clarets”. Burnley FC. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ “Chelsea and Nike announce long-term partnership”. Chelsea FC. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  18. ^ “CHELSEA ANNOUNCES THREE AS NEW OFFICIAL SHIRT PARTNER”. Chelsea FC. 21 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ “Chelsea and Hyundai Begin New Partnership”. Chelsea FC. 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “Revealed: Crystal Palace and Puma 2018/19 Kits”. Crystal Palace FC. 9 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
  21. ^ “Crystal Palace announces shirt sponsorship with W88”. Crystal Palace FC. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ “Crystal Palace iron out Iqoniq sleeve sponsorship deal”. Sportspro Media. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  23. ^ “Everton Agrees Club-Record Kit Deal With hummel”. www.evertonfc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  24. ^ “Cazoo To Become Everton's New Main Partner”. www.evertonfc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  25. ^ “Fulham Welcomes BetVictor as New Main Partner”. www.fulhamfc.com (bằng tiếng Anh). 7 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
  26. ^ “adidas becomes official kit partner of Leeds United”. www.leedsunited.com (bằng tiếng Anh). 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  27. ^ “SBOTOP ENTERS MULTI-YEAR PARTNERSHIP TO BECOME PRINCIPAL SPONSOR”. www.leedsunited.com (bằng tiếng Anh). 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  28. ^ https://www.leedsunited.com/news/club/26939/jd-become-first-official-sleeve-sponsor-of-leeds-united
  29. ^ “Leak Confirmed – Leicester City Announce Adidas Kit Deal”. Footy Headlines. 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  30. ^ “Thailand Smiles With You: LCFC & King Power Team Up To Support Thai Tourism”. Leicester City FC. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ “Leicester City And ThaiBev Agree Multi-Year Global Partnership”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  32. ^ “LFC announces multi-year partnership with Nike as official kit supplier from 2020-21”. Liverpool FC. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  33. ^ “Liverpool renew Standard Chartered sponsorship deal”. Reuters. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  34. ^ Smith, Jonathan. 'I would love to stay longer' - Guardiola opens up on Man City future”. Goal. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  35. ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  36. ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  37. ^ Edwards, John (17 tháng 3 năm 2017). “Man City and Nexen Tire announce Premier League first partnership”. Manchester City F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  38. ^ “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  39. ^ “Manchester United's £53m shirt deal with Chevrolet unaffected despite likely absence of Champions League”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  40. ^ “Kohler Unveiled as Shirt Sleeve Sponsor”. Manchester United. 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  41. ^ “Puma To Sign Short-Term Newcastle Kit Deal To Make 2020-21 Kits - Nike Was Not Interested”. 3 tháng 2 năm 2020.
  42. ^ “Newcastle United and FUN88 agree new partnership”. Newcastle United. 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  43. ^ “Newcastle United announces ICM.com as Sleeve Partner”. Newcastle United. 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  44. ^ “United sign major sponsorship deal with USG”. sufc.co.uk. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ “Saints announce multi-year partnership with Under Armour”. Southampton FC. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  46. ^ Daniels, Tom (25 tháng 8 năm 2020). “Sportsbet.io becomes new Main Club Sponsor”. Insider Sport. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  47. ^ “Virgin Media agree new three-year deal”. Southampton FC. 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2019.
  48. ^ “Tottenham Hotspur announces multi-year partnership with Nike”. Tottenham Hotspur FC. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  49. ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  50. ^ “Albion team up with PUMA”. West Bromwich Albion F.C. 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  51. ^ “West Ham United unveil new sleeve sponsor ahead of the run-in West Ham United”. West Ham United FC. 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  52. ^ “Wolves Unveil Partnership With Adidas”. Wolverhampton Wanderers FC. 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  53. ^ “Wolves sign new lucrative shirt sponsorship deal with ManBetX”. Shropshire Star. 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  54. ^ “Premier League Handbook Season 2019/20: Rules of the Premier League Section C pages 101–102”. premierleague.com. 2 tháng 8 năm 2019.
  55. ^ “Premier League Player Stats – Goals”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  56. ^ McNulty, Phil (12 tháng 9 năm 2020). “Liverpool 4–3 Leeds”. BBC Sport. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  57. ^ Rose, Gary (19 tháng 9 năm 2020). “Everton 5–2 West Bromwich Albion”. BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  58. ^ “Southampton 2-5 Tottenham: Son Heung-min scores four in Spurs win”. BBC Sport. 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  59. ^ “Man City 2–5 Leicester: Vardy scores treble as hosts are stunned”. BBC Sport. 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  60. ^ Begley, Emlyn (4 tháng 10 năm 2020). “Aston Villa 7-2 Liverpool: Ollie Watkins hat-trick as champions stunned”. BBC Sport. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  61. ^ Poole, Harry (23 tháng 10 năm 2020). “Aston Villa 0–3 Leeds: Bamford hits treble as Leeds win at Villa”. BBC Sport. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
  62. ^ Stone, Simon (28 tháng 11 năm 2020). “Man City 5–0 Burnley: Riyad Mahrez hat-trick in dominant win”. BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  63. ^ “Premier League Player Stats – Assists”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  64. ^ “Premier League Player Stats – Clean Sheets”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  65. ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  66. ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  67. ^ “Premier League Club Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  68. ^ “Premier League Club Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  69. ^ “Calvert-Lewin claims EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  70. ^ “Ancelotti earns Barclays Manager of the Month award”. Premier League. 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  71. ^ “Maddison strike voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài