Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Lịch”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Đã bị lùi lại
Dòng 49: Dòng 49:


[[Thể loại:Sinh 1841]]
[[Thể loại:Sinh 1841]]
[[Thể loại:Mất 1919]]
[[Thể loại:Mất năm 1919]]
[[Thể loại:Hoàng tử Minh Mạng]]
[[Thể loại:Hoàng tử Minh Mạng]]
[[Thể loại:Vương tước nhà Nguyễn]]
[[Thể loại:Vương tước nhà Nguyễn]]

Phiên bản lúc 09:29, ngày 4 tháng 1 năm 2021

An Thành vương
安城王
Hoàng tử nhà Nguyễn
Hoàng thân Miên Lịch, người đứng giữa không mặc triều phục.
Thông tin chung
Sinh13 tháng 5 năm 1841
Mất5 tháng 11 năm 1919 (78 tuổi)
An tángPhường Thủy Xuân, Huế
Hậu duệ8 con trai
6 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Miên Lịch
阮福綿𡫯
Thụy hiệu
Đoan Cung An Thành vương
端恭安城王
Tước vịAn Thành Quận công
An Thành Quốc công
An Thành công
An Thành Quận vương
An Thành vương
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuLệ tần
Nguyễn Thị Thúy Trúc

Nguyễn Phúc Miên Lịch (chữ Hán: 阮福綿𡫯; 13 tháng 5 năm 18415 tháng 11 năm 1919), tước phong An Thành vương (安城王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng tử Miên Lịch sinh ngày 23 tháng 3 nhuận (âm lịch) năm Tân Sửu (1841), con trai thứ 78 và cũng là con trai út của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Lệ tần Nguyễn Thị Thúy Trúc[1]. Ông cũng là con út của bà Lệ tần. Miên Lịch chào đời sau khi vua cha Minh Mạng đã băng hà.

Tháng giêng năm Tự Đức thứ 11 (1858), ông được phong làm An Thành Quận công (安城郡公)[2]. Cùng lúc đó, 3 hoàng thân khác là Miên Bàng, Hồng NghĩHồng Đĩnh cũng đều được phong tước Quận công[2].

Tháng 9 (âm lịch) năm Thành Thái thứ 5 (1893), hoàng thân Miên Lịch được gia phong làm An Thành Quốc công (安城國公)[3]. Ông lại được tấn làm An Thành công (安城公) vao khoảng năm 1905 - 1906.

Tháng 8 (âm lịch) năm Duy Tân thứ nhất (1907), với thân phận là Tôn chính phủ Tôn Nhân, ông được bổ nhiệm vào chức Phụ chánh thân thần, thay mặt cho vua Duy Tân khi đó mới lên 8 tuổi[4]. Năm Duy Tân thứ 2 (1908), tháng giêng, ông được tấn phong làm An Thành Quận vương (安城郡王)[5].

Đầu năm Duy Tân thứ 5 (1911), vua tấn tôn cho ông làm An Thành vương (安城王)[6], là một trong số ít các vị hoàng thân được phong tước Vương khi còn sống. Nguyễn Phúc tộc thế phả lại ghi rằng, sau khi mất ông mới được truy tặng tước Vương[1].

Ngày 13 tháng 9 (âm lịch) năm Khải Định thứ 4, Kỷ Mùi (1919), An Thành vương mất, hưởng thọ 79 tuổi[1], thụyĐoan Cung (端恭), được ban cho 1280 đồng tiền tuất, còn bổng lộc các tháng còn lại của năm nay cũng cấp cho để lo việc tang[7]. Tẩm mộ của ông được táng tại Dương Xuân Thượng (nay là một phần của phường Thủy Xuân, Huế), còn phủ thờ được dựng ở phường Phú Cát, Huế[1] (ngày nay nằm trên đường Chùa Ông[8]).

Thân vương Miên Lịch có 8 con trai và 6 con gái. Ông được ban cho bộ chữ Kim (金) để đặt tên cho con cháu trong phòng[9].

Tham khảo

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c d Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.317
  2. ^ a b Đại Nam thực lục, tập 7, tr.543
  3. ^ Đại Nam thực lục, phụ biên, mục 0447
  4. ^ Đại Nam thực lục, phụ biên, mục 1452
  5. ^ Đại Nam thực lục, phụ biên, mục 1484
  6. ^ Đại Nam thực lục, phụ biên, mục 1722
  7. ^ Đồng Khánh Khải Định chính yếu, tr.310
  8. ^ “CHÙA ÔNG”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế.
  9. ^ Đại Nam thực lục, tập 6, tr.756