Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô thị Việt Nam”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Đã bị lùi lại
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại
Dòng 56: Dòng 56:
#Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
#Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.


Đến ngày 1 tháng 1 năm 2021, Việt Nam có 3 [[Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)|thành phố trực thuộc trung ương]] là đô thị loại I, bao gồm: [[Hải Phòng]], [[Đà Nẵng]], [[Cần Thơ]], 1 [[Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)|thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương]] là đô thị loại I là [[Thủ Đức]], 19 [[Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam)|thành phố trực thuộc tỉnh]] là đô thị loại I, bao gồm: [[Huế]], [[Vinh]], [[Đà Lạt]], [[Nha Trang]], [[Quy Nhơn]], [[Buôn Ma Thuột]], [[Thái Nguyên (thành phố)|Thái Nguyên]], [[Nam Định (thành phố)|Nam Định]], [[Việt Trì]], [[Vũng Tàu]], [[Hạ Long]], [[Thanh Hóa (thành phố)|Thanh Hóa]], [[Biên Hòa]], [[Mỹ Tho]], [[Thủ Dầu Một]], [[Bắc Ninh (thành phố)|Bắc Ninh]], [[Hải Dương (thành phố)|Hải Dương]], [[Pleiku]], [[Long Xuyên]].
Đến ngày 23 tháng 7 năm 2020, Việt Nam có 3 [[Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)|thành phố trực thuộc trung ương]] là đô thị loại I, bao gồm: [[Hải Phòng]], [[Đà Nẵng]], [[Cần Thơ]], 19 [[Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam)|thành phố trực thuộc tỉnh]] là đô thị loại I, bao gồm: [[Huế]], [[Vinh]], [[Đà Lạt]], [[Nha Trang]], [[Quy Nhơn]], [[Buôn Ma Thuột]], [[Thái Nguyên (thành phố)|Thái Nguyên]], [[Nam Định (thành phố)|Nam Định]], [[Việt Trì]], [[Vũng Tàu]], [[Hạ Long]], [[Thanh Hóa (thành phố)|Thanh Hóa]], [[Biên Hòa]], [[Mỹ Tho]], [[Thủ Dầu Một]], [[Bắc Ninh (thành phố)|Bắc Ninh]], [[Hải Dương (thành phố)|Hải Dương]], [[Pleiku]], [[Long Xuyên]].


Trong các thành phố trên:
Trong các thành phố trên:
Dòng 62: Dòng 62:
*[[Đà Nẵng]] là trung tâm của [[Miền Trung Việt Nam|miền Trung]]
*[[Đà Nẵng]] là trung tâm của [[Miền Trung Việt Nam|miền Trung]]
*[[Cần Thơ]] là trung tâm của vùng [[Đồng bằng sông Cửu Long]]
*[[Cần Thơ]] là trung tâm của vùng [[Đồng bằng sông Cửu Long]]
*[[Thủ Đức]] là thành phố trung tâm phía Đông [[Thành phố Hồ Chí Minh]], chủ yếu hát triển các ngành dịch vụ cao cấp (tài chính, tín dụng), công nghệ kỹ thuật cao.
*[[Thái Nguyên (thành phố)|Thái Nguyên]] là 1 trong 2 trung tâm của vùng [[Trung du và miền núi phía Bắc]]
*[[Thái Nguyên (thành phố)|Thái Nguyên]] là 1 trong 2 trung tâm của vùng [[Trung du và miền núi phía Bắc]]
*[[Trung du và miền núi phía Bắc|Việt Trì]] là thành phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là trung tâm của liên tỉnh phía Bắc và 1 trong 2 trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc
*[[Trung du và miền núi phía Bắc|Việt Trì]] là thành phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là trung tâm của liên tỉnh phía Bắc và 1 trong 2 trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc
Dòng 122: Dòng 121:
'''Các huyện là đô thị loại IV:'''
'''Các huyện là đô thị loại IV:'''


*Huyện [[Tịnh Biên]], [[An Giang]] (Thị trấn Tịnh Biên mở rộng, bao gồm 3 thị trấn: [[Tịnh Biên (thị trấn)|Tịnh Biên]], [[Chi Lăng, Tịnh Biên|Chi Lăng]], [[Nhà Bàng]] và 11 xã thuộc huyện Tịnh Biên).<ref>http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/41/-/tin-chi-tiet/R1Tm/50136/439593/hoi-nghi-tham-dinh-de-an-de-nghi-cong-nhan-do-thi-tinh-bien-mo-rong-tinh-an-giang-dat-tieu-chuan-do-thi-loai-iv.html</ref>
*Huyện [[Tịnh Biên]], [[An Giang]] (Đô thị Tịnh Biên, bao gồm 3 thị trấn: [[Tịnh Biên (thị trấn)|Tịnh Biên]], [[Chi Lăng, Tịnh Biên|Chi Lăng]], [[Nhà Bàng]] và 11 xã thuộc huyện Tịnh Biên).<ref>http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/41/-/tin-chi-tiet/R1Tm/50136/439593/hoi-nghi-tham-dinh-de-an-de-nghi-cong-nhan-do-thi-tinh-bien-mo-rong-tinh-an-giang-dat-tieu-chuan-do-thi-loai-iv.html</ref>
*Huyện [[Chơn Thành]], [[Bình Phước]] (Khu vực dự kiến thành lập thị xã Chơn Thành, bao gồm thị trấn [[Chơn Thành (thị trấn)|Chơn Thành]] và 8 xã thuộc huyện Chơn Thành).<ref>[https://baoxaydung.com.vn/binh-phuoc-khu-vuc-du-kien-thanh-lap-thi-xa-chon-thanh-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv-289496.html Báo Xây dựng]</ref>
*Huyện [[Chơn Thành]], [[Bình Phước]] (Khu vực dự kiến thành lập thị xã Chơn Thành, bao gồm thị trấn [[Chơn Thành (thị trấn)|Chơn Thành]] và 8 xã thuộc huyện Chơn Thành).<ref>[https://baoxaydung.com.vn/binh-phuoc-khu-vuc-du-kien-thanh-lap-thi-xa-chon-thanh-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv-289496.html Báo Xây dựng]</ref>
*Huyện [[Thuận Thành]], [[Bắc Ninh]] (Thị trấn Hồ mở rộng, bao gồm thị trấn [[Hồ (thị trấn)|Hồ]] và 17 xã thuộc huyện Thuận Thành).<ref>[https://baoxaydung.com.vn/bac-ninh-do-thi-ho-mo-rong-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv-292751.html]</ref>
*Huyện [[Thuận Thành]], [[Bắc Ninh]] (Thị trấn Hồ mở rộng, bao gồm thị trấn [[Hồ (thị trấn)|Hồ]] và 17 xã thuộc huyện Thuận Thành).<ref>[https://baoxaydung.com.vn/bac-ninh-do-thi-ho-mo-rong-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv-292751.html]</ref>
*Huyện [[Diên Khánh]], [[Khánh Hòa]] (Đô thị Diên Khánh, bao gồm thị trấn [[Diên Khánh (thị trấn)|Diên Khánh]] và 17 xã thuộc huyện Diên Khánh).<ref>[https://baoxaydung.com.vn/khanh-hoa-dien-khanh-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv-296985.html]</ref>


'''Các đô thị loại IV là thị trấn hoặc thị trấn và khu vực dự kiến thành lập đô thị (thị trấn mở rộng):'''
'''Các đô thị loại IV là thị trấn hoặc thị trấn và khu vực dự kiến thành lập đô thị (thị trấn mở rộng):'''
Dòng 142: Dòng 142:
*Tại tỉnh [[Hoà Bình]]: [[Lương Sơn (thị trấn), Lương Sơn|Lương Sơn]] (huyện [[Lương Sơn]])
*Tại tỉnh [[Hoà Bình]]: [[Lương Sơn (thị trấn), Lương Sơn|Lương Sơn]] (huyện [[Lương Sơn]])
*Tại tỉnh [[Hưng Yên]]: [[Như Quỳnh (thị trấn)|Như Quỳnh]] (huyện [[Văn Lâm]])
*Tại tỉnh [[Hưng Yên]]: [[Như Quỳnh (thị trấn)|Như Quỳnh]] (huyện [[Văn Lâm]])
*Tại tỉnh [[Khánh Hòa]]: [[Diên Khánh (thị trấn)|Diên Khánh]] (huyện [[Diên Khánh]]), [[Vạn Giã]] (huyện [[Vạn Ninh]])
*Tại tỉnh [[Khánh Hòa]]: [[Vạn Giã]] (huyện [[Vạn Ninh]])
*Tại tỉnh [[Kiên Giang]]: [[Kiên Lương (thị trấn)|Kiên Lương]] (huyện [[Kiên Lương]])
*Tại tỉnh [[Kiên Giang]]: [[Kiên Lương (thị trấn)|Kiên Lương]] (huyện [[Kiên Lương]])
*Tại tỉnh [[Kon Tum]]: [[Plei Kần]] (huyện [[Ngọc Hồi]])
*Tại tỉnh [[Kon Tum]]: [[Plei Kần]] (huyện [[Ngọc Hồi]])

Phiên bản lúc 05:05, ngày 9 tháng 1 năm 2021

Đô thị Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước ở Việt Nam có thẩm quyền ra quyết định công nhận.

Bản đồ toàn bộ 705 đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam hiện nay   Thành phố trực thuộc trung ương   Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương   Thành phố thuộc tỉnh   Thị xã
Bản đồ toàn bộ 705 đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam hiện nay
  Thành phố trực thuộc trung ương
  Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
  Thành phố thuộc tỉnh
  Thị xã
Bản đồ toàn bộ 705 đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam hiện nay
  Thành phố trực thuộc trung ương
  Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
  Thành phố thuộc tỉnh
  Thị xã

Mặc dù huyện ở Việt Nam là cấp hành chính tại khu vực nông thôn nhưng trong những trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện về quy mô và tính chất đô thị hóa thì huyện có thể được công nhận là đô thị, như Bộ Xây dựng quyết định công nhận huyện Tịnh Biên (An Giang), huyện Chơn Thành (Bình Phước), huyện Thuận Thành (Bắc Ninh) là đô thị loại IV. Một số xã ở Việt Nam là các xã huyện lỵ chuẩn bị được nâng cấp lên thị trấn cũng có thể được công nhận là đô thị loại V bởi chính quyền cấp tỉnh. Các đô thị ở Việt Nam được chia thành sáu loại, bao gồm: Đô thị loại đặc biệt và các đô thị từ loại I đến loại V. Các đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II phải do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; các đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; đô thị loại V do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận.

Đến tháng 10 năm 2018, tổng số đô thị cả nước là 819 đô thị (tăng thêm 6 đô thị so với cuối năm 2017), bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh, 19 đô thị loại I, 23 đô thị loại II, 45 đô thị loại III, 84 đô thị loại IV, 646 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 38,4%[1].

Đến ngày 27 tháng 5 năm 2019, cả nước có 833 đô thị, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh, 20 đô thị loại I, 29 đô thị loại II, 45 đô thị loại III, 85 đô thị loại IV và 652 đô thị loại V, tỉ lệ đô thị hóa đạt 38,5%.[2]

Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, cả nước có 2 đô thị loại đặc biệt là Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh, 22 đô thị loại I, 31 đô thị loại II, 48 đô thị loại III và 90 đô thị loại IV, tỷ lệ đô thị hóa ước đạt khoảng 40%.[3]

Phân loại đô thị

Đô thị Việt Nam trên bản đồ Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam
Thành phố trực thuộc trung ương

Thành phố thuộc tỉnh (hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)

Thị xã

Huyện

Thị trấn

Đô thị loại đặc biệt

Đô thị loại I

Đô thị loại II

Đô thị loại III

Đô thị loại IV

Tại Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị[4].

Tại Việt Nam, hiện có sáu loại hình đô thị: loại đặc biệt và từ loại I đến loại V. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP sử dụng số La Mã để phân loại đô thị, nhưng nhiều tài liệu vẫn dùng số Ả Rập: loại 1 đến loại 5.

Một đơn vị hành chính để được phân loại là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:[5]

  1. Có chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt 4.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị) phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
  5. Đạt được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật).
  6. Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Đô thị là trung tâm du lịch, khoa họccông nghệ, giáo dục thì tiêu chí quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 70% mức quy định; các tiêu chí khác phải bảo đảm mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại III, loại IV và loại V ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị ở hải đảo thì tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định của loại đô thị tương ứng.

Đô thị loại đặc biệt

Đô thị loại đặc biệt là các đô thị:[6]

  1. Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết trên.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
  5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.

Hiện ở Việt Nam có hai thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt là thủ đô Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho phép thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù[7].

Đô thị loại I

Đô thị loại I, trong cách phân loại đô thị ở Việt Nam, là những đô thị giữ vai trò trung tâm quốc gia hoặc trung tâm vùng lãnh thổ liên tỉnh. Tiêu chí xác định thành phố là đô thị loại I bao gồm:

  1. Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
  2. Quy mô dân số: Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên; đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
  5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.

Đến ngày 23 tháng 7 năm 2020, Việt Nam có 3 thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại I, bao gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, 19 thành phố trực thuộc tỉnh là đô thị loại I, bao gồm: Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh, Hải Dương, Pleiku, Long Xuyên.

Trong các thành phố trên:

Đô thị loại II

Đô thị loại II phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

  1. Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
  5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.

Đến ngày 9 tháng 12 năm 2020, cả nước có 31 đô thị loại II, đều là các thành phố trực thuộc tỉnh, bao gồm: Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hoà, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Phú Quốc, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang - Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An, Vị Thanh, Cao Lãnh, Vĩnh Long.

Quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại Iloại II thuộc về Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.[8]

Đô thị loại III

Đô thị loại III phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

  1. Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên.
  5. Trình độ phát triển, cơ sở hạ tầng kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.

Đô thị loại III có thể là một thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh (hoặc một thị trấn và khu vực phụ cận nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn).

Đến ngày 08 tháng 10 năm 2020, cả nước có 48 đô thị loại III, gồm:

Đô thị loại IV

Đô thị loại IV phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

  1. Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
  5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.

Đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng Việt Nam xem xét, thẩm định và quyết định công nhận[9].

Các đô thị loại IV có thể là thị xã, huyện, thị trấn hoặc một khu vực dự kiến thành lập đô thị trong tương lai. Không nên nhầm lẫn một số đô thị loại IV với các thị trấn là đô thị loại IV, vì một thị trấn có thể là một đô thị loại IV, nhưng một đô thị loại IV có thể bao gồm một khu vực nhiều xã, thị trấn kết hợp lại với nhau (Ví dụ: Đô thị Mộc Châu bao gồm thị trấn Mộc Châu và thị trấn Nông trường Mộc Châu[10], đô thị Lam Sơn - Sao Vàng gồm 2 thị trấn: Lam Sơn, Sao Vàng cùng với một số xã lân cận, Hậu NghĩaĐức Hòa là 2 đô thị loại IV khác nhau cùng thuộc huyện Đức Hòa).

Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, cả nước có 90 đô thị loại IV, bao gồm 32 thị xã, 3 huyện (với 5 thị trấn và 36 xã) và 57 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV).

Các thị xã là đô thị loại IV: Mường Lay, Quảng Trị, Hồng Lĩnh, Nghĩa Lộ, An Khê, Ayun Pa, Thái Hoà, Buôn Hồ, Bình Long, Phước Long, Hương Thủy, Ninh Hòa, Vĩnh Châu, Hương Trà, An Nhơn, Kiến Tường, Hoàng Mai, Ba Đồn, Ngã Năm, Điện Bàn, Giá Rai, Duyên Hải, Mỹ Hào, Kinh Môn, Sa Pa, Duy Tiên, Đức Phổ, Hòa Thành, Trảng Bàng, Đông Hòa, Hoài Nhơn, Nghi Sơn.

Các huyện là đô thị loại IV:

Các đô thị loại IV là thị trấn hoặc thị trấn và khu vực dự kiến thành lập đô thị (thị trấn mở rộng):

Đô thị loại V

Đô thị loại V phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

  1. Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã; cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
  5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.

Các đô thị loại V là thị trấn hoặc một số xã, khu vực chuẩn bị nâng cấp thành thị trấn.

Quyền quyết định công nhận đô thị loại V thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.[15].

Đến ngày 31 tháng 5 năm 2019, Việt Nam có 652 đô thị loại V.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Báo Xây dựng
  2. ^ http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/quy-hoach-kien-truc/bao-cao-danh-gia-qua-trinh-do-thi-hoa-o-viet-nam-va-chien-luoc-phat-trien-do-thi-quoc-gia.html
  3. ^ Cả nước có 862 đô thị, đóng góp 70% GDP
  4. ^ “Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13”.
  5. ^ Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
  6. ^ Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
  7. ^ Xem Nghị định số 123/2004/NĐ-CPNghị định số 124/2004/NĐ-CP
  8. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 1 và 2
  9. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 3
  10. ^ http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/quy-hoach-kien-truc/son-la-moc-chau-dat-tieu-chuan-do-thi-loai-iv.html
  11. ^ http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/41/-/tin-chi-tiet/R1Tm/50136/439593/hoi-nghi-tham-dinh-de-an-de-nghi-cong-nhan-do-thi-tinh-bien-mo-rong-tinh-an-giang-dat-tieu-chuan-do-thi-loai-iv.html
  12. ^ Báo Xây dựng
  13. ^ [1]
  14. ^ [2]
  15. ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 18, tiểu mục 2

Tham khảo