Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng tính giả”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 15: Dòng 15:


Tác giả của một công trình nghiên cứu lớn về đồng tính năm 2014, Alan Sanders, tuyên bố rằng ''"những đặc điểm phức tạp của khuynh hướng tình dục (bao gồm đồng tính) phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ cả di truyền lẫn ảnh hưởng từ [[môi trường sống]]."''<ref name="Coghlan">{{Cite journal|url = http://www.newscientist.com/article/dn26572-largest-study-of-gay-brothers-homes-in-on-gay-genes.html|title = Largest study of gay brothers homes in on 'gay genes'|last = Coghlan|first = Andy|date = ngày 17 tháng 11 năm 2014|journal = Psychological Medicine,|doi = 10.1017/S0033291714002451|pmid = |accessdate = ngày 27 tháng 12 năm 2014}}</ref> Nhà nghiên cứu McConaghy (năm 2006) cho thấy không có mối quan hệ giữa mức độ xúc cảm đồng tính với hành vi đồng tính luyến ái, dẫn ông đến kết luận rằng ảnh hưởng của thứ tự sinh về mức độ xúc cảm đồng tính không phải do yếu tố sinh học, mà đó là một quá trình ảnh hưởng từ xã hội.<ref name=McConaghy06>{{cite journal |author=McConaghy N, Hadzi-Pavlovic D, Stevens C, Manicavasagar V, Buhrich N, Vollmer-Conna U |title=Fraternal birth order and ratio of heterosexual/homosexual feelings in women and men |journal=J Homosex |volume=51 |issue=4 |pages=161–74 |year=2006 |pmid=17135133 |doi=10.1300/J082v51n04_09 }}</ref> Tính linh động của thiên hướng tình dục phụ thuộc vào từng cá nhân. Sự biến đổi diễn ra như thế nào phụ thuộc vào yếu tố cá nhân và [[Yếu tố môi trường trong thiên hướng tình dục|yếu tố môi trường]] (sự tác động của văn hóa xã hội, tôn giáo, gia đình, bạn bè...).
Tác giả của một công trình nghiên cứu lớn về đồng tính năm 2014, Alan Sanders, tuyên bố rằng ''"những đặc điểm phức tạp của khuynh hướng tình dục (bao gồm đồng tính) phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ cả di truyền lẫn ảnh hưởng từ [[môi trường sống]]."''<ref name="Coghlan">{{Cite journal|url = http://www.newscientist.com/article/dn26572-largest-study-of-gay-brothers-homes-in-on-gay-genes.html|title = Largest study of gay brothers homes in on 'gay genes'|last = Coghlan|first = Andy|date = ngày 17 tháng 11 năm 2014|journal = Psychological Medicine,|doi = 10.1017/S0033291714002451|pmid = |accessdate = ngày 27 tháng 12 năm 2014}}</ref> Nhà nghiên cứu McConaghy (năm 2006) cho thấy không có mối quan hệ giữa mức độ xúc cảm đồng tính với hành vi đồng tính luyến ái, dẫn ông đến kết luận rằng ảnh hưởng của thứ tự sinh về mức độ xúc cảm đồng tính không phải do yếu tố sinh học, mà đó là một quá trình ảnh hưởng từ xã hội.<ref name=McConaghy06>{{cite journal |author=McConaghy N, Hadzi-Pavlovic D, Stevens C, Manicavasagar V, Buhrich N, Vollmer-Conna U |title=Fraternal birth order and ratio of heterosexual/homosexual feelings in women and men |journal=J Homosex |volume=51 |issue=4 |pages=161–74 |year=2006 |pmid=17135133 |doi=10.1300/J082v51n04_09 }}</ref> Tính linh động của thiên hướng tình dục phụ thuộc vào từng cá nhân. Sự biến đổi diễn ra như thế nào phụ thuộc vào yếu tố cá nhân và [[Yếu tố môi trường trong thiên hướng tình dục|yếu tố môi trường]] (sự tác động của văn hóa xã hội, tôn giáo, gia đình, bạn bè...).

==Bi-curious==
{{Main|Bi-curious}}
'''Bi-curious''' là một hiện tượng trong đó những người có quan hệ tình dục khác giới/ đồng giới, tỏ ra tò mò hiếu kỳ hay cởi mở về hoạt động tình dục với giới tính khác so với đối tượng tình dục thông thường của người đó.<ref>https://www.merriam-webster.com/dictionary/bi-curious www.merriam-webster.com Retrieved 2019-09-21. Đặc trưng bởi sự cởi mở hoặc tò mò về việc quan hệ tình dục với một người có giới tính khác với giới tính của bạn tình thông thường: tò mò muốn khám phá hoặc thử nghiệm tình dục song tính.</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://books.google.com/books?id=IKLuAAAAMAAJ&q|tựa đề=Wilson G, Rahman Q (2008)|họ=Peter|tên=Owner|trang=15|isbn=178450663X|trích dẫn=Thuật ngữ “tò mò về song tính” đề cập thực tế rằng có nhiều người thẳng nhưng có thể coi trải nghiệm đồng tính luyến ái không thường xuyên để mở rộng hiểu biết của mình.}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://books.google.com/books?id=44F2DwAAQBAJ&pg=PA43|tựa đề=Holleb ML (2019). The A-Z of Gender and Sexuality: From Ace to Ze.|họ=Jessica|trang=43|isbn=178450663X|trích dẫn=Những người tự nhận bản thân là dị tính luyến ái nhưng có tò mò về tình dục hoặc tình cảm với người đồng giới.}}</ref>


=="Đồng tính giả"==
=="Đồng tính giả"==

Phiên bản lúc 05:45, ngày 17 tháng 1 năm 2021

Hành vi tình dục có tính tình huống (tiếng Anh: situational sexual behavior) khác với hành vi mà người đó thông thường thể hiện, do yếu tố môi trường xã hội bằng cách nào đó cho phép, cỗ vũ hoặc ngăn cấm hành vi được đề cập. Nó có thể bao gồm những tình huống mà hành vi tình dục ưa thích của một người không thể diễn ra, mà thay vì ngưng hoạt động tình dục hoàn toàn, họ có thể thực hiện những hành vi tình dục thay thế.

Tổng quan

Một ví dụ cho hành vi tình dục có tính tình huống là một người tự nhận dạng mình là người dị tính, nhưng sẽ tương tác tình dục với người cùng giới tính khi thiếu những cơ hội khác, ví dụ trong quân đội, nhà tù, sinh viên hoặc trong các cộng đồng cùng giới với nhau.[1]:48 Tương tụ, một người tự nhận dạng mình là đồng tính nam hoặc nữ (vào thời điểm đó hoặc sau này) có thể tương tác tình dục với thành viên giới tính khác nếu mối quan hệ cùng giới không thể thực hiện được.[2]

Linh hoạt tính dục

Linh hoạt tính dục là một hay nhiều thay đổi trong tính dục hay bản dạng tính dục. Một số người có thể trải qua thay đổi trong xu hướng tính dục.[3]

Tác giả của một công trình nghiên cứu lớn về đồng tính năm 2014, Alan Sanders, tuyên bố rằng "những đặc điểm phức tạp của khuynh hướng tình dục (bao gồm đồng tính) phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ cả di truyền lẫn ảnh hưởng từ môi trường sống."[4] Nhà nghiên cứu McConaghy (năm 2006) cho thấy không có mối quan hệ giữa mức độ xúc cảm đồng tính với hành vi đồng tính luyến ái, dẫn ông đến kết luận rằng ảnh hưởng của thứ tự sinh về mức độ xúc cảm đồng tính không phải do yếu tố sinh học, mà đó là một quá trình ảnh hưởng từ xã hội.[5] Tính linh động của thiên hướng tình dục phụ thuộc vào từng cá nhân. Sự biến đổi diễn ra như thế nào phụ thuộc vào yếu tố cá nhân và yếu tố môi trường (sự tác động của văn hóa xã hội, tôn giáo, gia đình, bạn bè...).

Bi-curious

Bi-curious là một hiện tượng trong đó những người có quan hệ tình dục khác giới/ đồng giới, tỏ ra tò mò hiếu kỳ hay cởi mở về hoạt động tình dục với giới tính khác so với đối tượng tình dục thông thường của người đó.[6][7][8]

"Đồng tính giả"

Đồng tính giả là một khái niệm chỉ những người có hành vi đồng tính nhưng không phải do bẩm sinh mà là do ảnh hưởng từ môi trường xã hội, bạn bè và vân vân.[9][10]

Theo bác sĩ Trần Bồng Sơn, nhà giới tính học[11] tại Việt Nam, có hai loại người đồng tính: thậtgiả. Những người đồng tính thật là những người đồng tính bẩm sinh, và số người này rất hiếm. Theo ông, hầu hết những người đồng tính là "giả", bị bạn bè rủ rê hoặc muốn để thử nghiệm các lối sống mới[11]

Tại Việt Nam

Theo thạc sĩ tâm lý Võ Văn Nam, vài năm gần đây, hiện tượng quan hệ đồng tính ở Việt Nam ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, số người đồng tính về mặt sinh học (bẩm sinh) chiếm tỷ lệ rất ít, mà đa phần là ảnh hưởng tâm lý (phát sinh từ sự đua đòi, a dua theo chúng bạn hoặc bị bạn bè rủ rê thử nghiệm “lối sống mới”...). “Bộ phận người đồng tính tâm lý này có đời sống khá phức tạp, có lối sống buông thả, đặt nặng cảm xúc cá nhân, thích cường điệu cảm xúc dẫn đến dễ bị trượt dài vào tội lỗi”, ông Nam nhận xét. Nguyên nhân khác là do sự thiếu quan tâm của gia đình, nhà trường, xã hội đã tạo nên những con người trẻ tuổi không có lý tưởng sống, chỉ biết đua đòi theo những trào lưu mà không phân biệt đúng sai, không có khả năng miễn nhiễm trước cái xấu.[9]

Theo tiến sĩ, bác sĩ Trần Tuấn - giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Đào tạo và phát triển cộng đồng: "Hiện tượng đồng giới giả do a dua, đua đòi, mang tính tập nhiễm hay bị ảnh hưởng… là có thực. Khi trẻ không có hình ảnh người cha, người mẹ, người thầy, người anh tốt... dễ lấy thần tượng ca sĩ, diễn viên làm mẫu học theo. Nếu không được can thiệp kịp thời thì "giả" sẽ thành "thật", rất có thể các em sẽ rơi vào tình trạng đồng tính hoặc lưỡng giới sau này"[12]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Bailey, J. Michael; Vasey, Paul; Diamond, Lisa; Breedlove, S. Marc; Vilain, Eric; Epprecht, Marc (2016). “Sexual Orientation, Controversy, and Science”. Psychological Science in the Public Interest. 17 (2): 45–101. doi:10.1177/1529100616637616. PMID 27113562.
  2. ^ Rosario, M., Schrimshaw, E., Hunter, J., & Braun, L. (2006, February). Sexual identity development among lesbian, gay, and bisexual youths: Consistency and change over time. Journal of Sex Research, 43(1), 46–58. Retrieved February 8, 2011.
  3. ^
    • Bailey, J. Michael; Vasey, Paul; Diamond, Lisa; Breedlove, S. Marc; Vilain, Eric; Epprecht, Marc (2016). “Sexual Orientation, Controversy, and Science”. Psychological Science in the Public Interest. 17 (2): 45–101. doi:10.1177/1529100616637616. PMID 27113562. Sexual fluidity is situation-dependent flexibility in a person’s sexual responsiveness, which makes it possible for some individuals to experience desires for either men or women under certain circumstances regardless of their overall sexual orientation....We expect that in all cultures the vast majority of individuals are sexually predisposed exclusively to the other sex (i.e., heterosexual) and that only a minority of individuals are sexually predisposed (whether exclusively or non-exclusively) to the same sex.
    • Seth J. Schwartz, Koen Luyckx, Vivian L. Vignoles (2011). Handbook of Identity Theory and Research. Springer Science & Business Media. tr. 652. ISBN 978-1441979889. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016. Modern scholarship examining the stability of sexual orientation also seems to support our conceptualizations of sexual orientation, sexual orientation identity, and sexual identity (e.g., Diamond, 2003a; Horowitz & Necomb, 2001; Rosario, Schrimshaw, Hunter, & Braun, 2006, see Savin-Williams, Chapter 28, this volume). Specifically, some dimensions of sexual identity, such as relationships, emotions, behaviors, values, group affiliation, and norms, appear to be relatively fluid; by contrast, sexual orientation [i.e., an individual's patterns of sexual, romantic, and affectional arousal and desire for other persons based on those persons' gender and sex characteristics (APA Task Force on Appropriate Therapeutic Responses to Sexual orientation, 2009)] has been suggested to be stable for a majority of people across the lifespan (Bell, Weinberg, & Hammersmith, 1981; Ellis & Ames, 1987; Haldeman, 1991; Money, 1987).Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
    • Dennis Coon, John O. Mitterer (2012). Introduction to Psychology: Gateways to Mind and Behavior with Concept Maps and Reviews. Cengage Learning. tr. 372. ISBN 978-1111833633. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016. Sexual orientation is a deep part of personal identity and is usually quite stable. Starting with their earliest erotic feelings, most people remember being attracted to either the opposite sex or the same sex. [...] The fact that sexual orientation is usually quite stable doesn't rule out the possibility that for some people sexual behavior may change during the course of a lifetime.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
    • American Psychological Association (2012). “Guidelines for Psychological Practice With Lesbian, Gay, and Bisexual Clients” (PDF). American Psychologist. 67 (1): 10–42. doi:10.1037/a0024659. PMID 21875169. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019. [S]ome research indicates that sexual orientation is fluid for some people; this may be especially true for women (e.g., Diamond, 2007; Golden, 1987; Peplau & Garnets, 2000). [...] Therapeutic efforts to change sexual orientation have increased and become more visible in recent years (Beckstead & Morrow, 2004). Therapeutic interventions intended to change, modify, or manage unwanted nonheterosexual orientations are referred to as “sexual orientation change efforts” (SOCE; APA, 2009b). [...] Reviews of the literature, spanning several decades, have consistently found that efforts to change sexual orientation were ineffective (APA, 2009b; Drescher, 2001; Haldeman, 1994; T. F. Murphy, 1992).
    • Eric Anderson, Mark McCormack (2016). “Measuring and Surveying Bisexuality”. The Changing Dynamics of Bisexual Men's Lives. Springer Science & Business Media. tr. 47. ISBN 978-3-319-29412-4. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019. [R]esearch suggests that women's sexual orientation is slightly more likely to change than men's (Baumeister 2000; Kinnish et al. 2005). The notion that sexual orientation can change over time is known as sexual fluidity. Even if sexual fluidity exists for some women, it does not mean that the majority of women will change sexual orientations as they age – rather, sexuality is stable over time for the majority of people.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Coghlan, Andy (ngày 17 tháng 11 năm 2014). “Largest study of gay brothers homes in on 'gay genes'. Psychological Medicine,. doi:10.1017/S0033291714002451. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: dấu chấm câu dư (liên kết)
  5. ^ McConaghy N, Hadzi-Pavlovic D, Stevens C, Manicavasagar V, Buhrich N, Vollmer-Conna U (2006). “Fraternal birth order and ratio of heterosexual/homosexual feelings in women and men”. J Homosex. 51 (4): 161–74. doi:10.1300/J082v51n04_09. PMID 17135133.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ https://www.merriam-webster.com/dictionary/bi-curious www.merriam-webster.com Retrieved 2019-09-21. Đặc trưng bởi sự cởi mở hoặc tò mò về việc quan hệ tình dục với một người có giới tính khác với giới tính của bạn tình thông thường: tò mò muốn khám phá hoặc thử nghiệm tình dục song tính.
  7. ^ Peter, Owner. “Wilson G, Rahman Q (2008)”. tr. 15. ISBN 178450663X. Thuật ngữ “tò mò về song tính” đề cập thực tế rằng có nhiều người thẳng nhưng có thể coi trải nghiệm đồng tính luyến ái không thường xuyên để mở rộng hiểu biết của mình.
  8. ^ Jessica. “Holleb ML (2019). The A-Z of Gender and Sexuality: From Ace to Ze”. tr. 43. ISBN 178450663X. Những người tự nhận bản thân là dị tính luyến ái nhưng có tò mò về tình dục hoặc tình cảm với người đồng giới.
  9. ^ a b http://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/gia-tang-toi-pham-dong-tinh-trong-gioi-tre-2099293.html
  10. ^ “Giả Lesbian và những hậu quả khôn lường”. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2009.
  11. ^ a b Don Colby, Cao Hữu Nghĩa và Serge Doussantousse, Men who have sex with men and HIV in Vietnam (Những người nam có quan hệ tình dục với nam và HIV tại Việt Nam) (MEN WHO HAVE SEX WITH MEN AND HIV IN VIETNAM: A REVIEW, tiếng Anh). AIDS Education and Prevention, 16(1), 45-54, 2004.
  12. ^ “Giả đồng tính để chứng tỏ... sành điệu”. Báo điện tử Người đưa tin. Truy cập 3 tháng 8 năm 2015.