Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hữu luân”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Hữu luân''' (sa. ''bhava-cakra'', pi. bhavacakka'') là vòng sinh tử, là bánh xe của sự tồn tại, chỉ cái luân chuyển của thế giới hiện hữu. Đây là cách nói và biểu tượng của người Tây Tạng chỉ [[Luân hồi]] (sa. ''saṃsāra''). Thế giới của [[Hữu tình]] hiển hiện dưới sáu dạng ([[Lục đạo]]): Thiên giới, loài A-tu-la, loài người là ba thiện giới nằm phía trên của bánh xe. Phía dưới của bánh xe là súc sinh, ngạ quỷ và địa ngục. Tất cả sáu loài này đều chịu khổ và sự hoại diệt. Cái chết được xem do Diêm vương gây ra, là người quay và giữ (cắn) chặt bánh xe.
'''Hữu luân''' (sa. ''bhava-cakra'', pi. ''bhavacakka'') là vòng sinh tử, là bánh xe của sự tồn tại, chỉ cái luân chuyển của thế giới hiện hữu. Đây là cách nói và biểu tượng của người Tây Tạng chỉ [[Luân hồi]] (sa. ''saṃsāra''). Thế giới của [[Hữu tình]] hiển hiện dưới sáu dạng ([[Lục đạo]]): Thiên giới, loài A-tu-la, loài người là ba thiện giới nằm phía trên của bánh xe. Phía dưới của bánh xe là súc sinh, ngạ quỷ và địa ngục. Tất cả sáu loài này đều chịu khổ và sự hoại diệt. Cái chết được xem do Diêm vương gây ra, là người quay và giữ (cắn) chặt bánh xe.


Nguyên nhân của khổ được biểu tượng bằng ba con thú nằm ở trung tâm bánh xe: gà (chỉ tham), lợn (chỉ [[Si (Phật giáo)|si]]) và rắn (sân hận). Chu vi của bánh xe được khắc ghi mười hai yếu tố của thuyết [[Duyên khởi]]. Biểu tượng của bánh xe tồn tại được hiểu dưới nhiều cách khác nhau. Đầu tiên, sáu nẻo tái sinh được trình bày dưới sáu cảnh tượng khác nhau. [[Tử thư]] xuất phát từ quan điểm này mà chỉ dẫn những gì cần phải làm lúc chết để được sinh vào các cõi tốt đẹp. Người ta cần hiểu các cõi này chính là sáu loại tâm thức hay sáu mẫu người tiêu biểu hay sáu loại trạng huống ngay trong đời sống bình thường.
Nguyên nhân của khổ được biểu tượng bằng ba con thú nằm ở trung tâm bánh xe: gà (chỉ tham), lợn (chỉ [[Si (Phật giáo)|si]]) và rắn (sân hận). Chu vi của bánh xe được khắc ghi mười hai yếu tố của thuyết [[Duyên khởi]]. Biểu tượng của bánh xe tồn tại được hiểu dưới nhiều cách khác nhau. Đầu tiên, sáu nẻo tái sinh được trình bày dưới sáu cảnh tượng khác nhau. [[Tử thư]] xuất phát từ quan điểm này mà chỉ dẫn những gì cần phải làm lúc chết để được sinh vào các cõi tốt đẹp. Người ta cần hiểu các cõi này chính là sáu loại tâm thức hay sáu mẫu người tiêu biểu hay sáu loại trạng huống ngay trong đời sống bình thường.
Dòng 9: Dòng 9:
#Diêm vương đang cắn và giữ chặt;
#Diêm vương đang cắn và giữ chặt;
#Vòng ngoài cùng tượng trưng cho giáo lí [[Duyên khởi]] với mười hai nhân duyên hệ thuộc (十二因緣, sa. ''dvādaśāṅga-pratītyasamutpāda''), từ bên dưới phía trái (kim đồng hồ chỉ 7h) theo chiều kim đồng hồ: 1. Người đàn bà mù chống gậy, chỉ '''[[Vô minh]]''' (無明, sa. ''avidyā''), 2. Thợ gốm, chỉ '''[[Hành (Phật giáo)|Hành]]''' (行, sa. ''saṃskāra''), 3. Khỉ, '''[[Thức]]''' (識, sa. ''vijñāna''), 4. Hai người trong thuyền, '''Danh sắc''' (zh. 名色, sa. nāmarūpa), 5. Nhà sáu cửa sổ, sáu giác quan, '''Lục căn''' (六根, sa. ''ṣaḍāyatana''); 6. Cặp trai gái, '''Xúc''' (觸, sa. ''sparśa''), 7. Mũi tên bắn trúng mắt, '''Thụ''' (受, sa. ''vedanā''), 8. Người say, '''[[Ái (Phật giáo)|Ái]]''' (愛, sa. ''tṛṣṇā''), 9. Người hái trái cây, '''Thủ''' (取, sa. ''upādāna''), 10. Cảnh giao hợp, '''Hữu''' (有, sa. ''bhava''), 11. Mẹ sinh con, '''Sinh''' (生, sa. ''jāti''), 12. Vai mang xác chết, '''Lão tử''' (老死, sa. ''jāra-maraṇa'');
#Vòng ngoài cùng tượng trưng cho giáo lí [[Duyên khởi]] với mười hai nhân duyên hệ thuộc (十二因緣, sa. ''dvādaśāṅga-pratītyasamutpāda''), từ bên dưới phía trái (kim đồng hồ chỉ 7h) theo chiều kim đồng hồ: 1. Người đàn bà mù chống gậy, chỉ '''[[Vô minh]]''' (無明, sa. ''avidyā''), 2. Thợ gốm, chỉ '''[[Hành (Phật giáo)|Hành]]''' (行, sa. ''saṃskāra''), 3. Khỉ, '''[[Thức]]''' (識, sa. ''vijñāna''), 4. Hai người trong thuyền, '''Danh sắc''' (zh. 名色, sa. nāmarūpa), 5. Nhà sáu cửa sổ, sáu giác quan, '''Lục căn''' (六根, sa. ''ṣaḍāyatana''); 6. Cặp trai gái, '''Xúc''' (觸, sa. ''sparśa''), 7. Mũi tên bắn trúng mắt, '''Thụ''' (受, sa. ''vedanā''), 8. Người say, '''[[Ái (Phật giáo)|Ái]]''' (愛, sa. ''tṛṣṇā''), 9. Người hái trái cây, '''Thủ''' (取, sa. ''upādāna''), 10. Cảnh giao hợp, '''Hữu''' (有, sa. ''bhava''), 11. Mẹ sinh con, '''Sinh''' (生, sa. ''jāti''), 12. Vai mang xác chết, '''Lão tử''' (老死, sa. ''jāra-maraṇa'');
#Vòng giữa, biểu hiện của [[Lục đạo]] (六道, từ trên theo kim đồng hồ): 1. [[Thiên (Phật giáo)|Thiên]] (天, sa. ''deva''), 2. [[A-tu-la]] (阿修羅, sa. ''asura''), 3. Ngạ quỷ (餓鬼, sa. ''preta''), 4. Địa ngục (地獄, sa. ''naraka''), 5. Súc sinh (畜生, sa. ''paśu''), 6. Loài người (人, sa. ''nāra'').
#Vòng giữa, biểu hiện của [[Lục đạo]] (六道, từ trên, 11h theo kim đồng hồ): 1. [[Thiên (Phật giáo)|Thiên]] (天, sa. ''deva''), 2. [[A-tu-la]] (阿修羅, sa. ''asura''), 3. Ngạ quỷ (餓鬼, sa. ''preta''), 4. Địa ngục (地獄, sa. ''naraka''), 5. Súc sinh (畜生, sa. ''paśu''), 6. Loài người (人, sa. ''nāra'').
#Trung tâm: con gà, '''tham''' (貪, sa. ''rāga''), con lợn, '''si''' (癡, sa. ''moha) và rắn, '''sân''' (瞋, sa. ''dveṣa'').
#Trung tâm: con gà, '''tham''' (貪, sa. ''rāga''), con lợn, '''si''' (癡, sa. ''moha) và rắn, '''sân''' (瞋, sa. ''dveṣa'').



Phiên bản lúc 01:01, ngày 2 tháng 10 năm 2005

Hữu luân (sa. bhava-cakra, pi. bhavacakka) là vòng sinh tử, là bánh xe của sự tồn tại, chỉ cái luân chuyển của thế giới hiện hữu. Đây là cách nói và biểu tượng của người Tây Tạng chỉ Luân hồi (sa. saṃsāra). Thế giới của Hữu tình hiển hiện dưới sáu dạng (Lục đạo): Thiên giới, loài A-tu-la, loài người là ba thiện giới nằm phía trên của bánh xe. Phía dưới của bánh xe là súc sinh, ngạ quỷ và địa ngục. Tất cả sáu loài này đều chịu khổ và sự hoại diệt. Cái chết được xem do Diêm vương gây ra, là người quay và giữ (cắn) chặt bánh xe.

Nguyên nhân của khổ được biểu tượng bằng ba con thú nằm ở trung tâm bánh xe: gà (chỉ tham), lợn (chỉ si) và rắn (sân hận). Chu vi của bánh xe được khắc ghi mười hai yếu tố của thuyết Duyên khởi. Biểu tượng của bánh xe tồn tại được hiểu dưới nhiều cách khác nhau. Đầu tiên, sáu nẻo tái sinh được trình bày dưới sáu cảnh tượng khác nhau. Tử thư xuất phát từ quan điểm này mà chỉ dẫn những gì cần phải làm lúc chết để được sinh vào các cõi tốt đẹp. Người ta cần hiểu các cõi này chính là sáu loại tâm thức hay sáu mẫu người tiêu biểu hay sáu loại trạng huống ngay trong đời sống bình thường.

Trên một bình diện khác, người xem có thể khám phá ra trong sáu cảnh tượng đó có trình bày sáu dạng xuất hiện của Quán Thế Âm với sáu cách khai thị khác nhau để chúng sinh cõi đó giải thoát. Ngay như câu Chân ngôn OṂ MA-ṆI PAD-ME HŪṂ với sáu âm cũng được xem là mỗi âm thuộc về một cõi nói trên. Nếu trung tâm bánh xe ghi rõ ba nguyên nhân sinh thành sáu cõi thì vòng ngoài bánh xe là các nguyên nhân cụ thể sinh ra mỗi đời sống cá nhân. Cả hai nơi đều lấy vô minh là cơ sở. Các yếu tố của Duyên khởi được trình bày trong bức tranh sau.


Hữu luân

  1. Diêm vương đang cắn và giữ chặt;
  2. Vòng ngoài cùng tượng trưng cho giáo lí Duyên khởi với mười hai nhân duyên hệ thuộc (十二因緣, sa. dvādaśāṅga-pratītyasamutpāda), từ bên dưới phía trái (kim đồng hồ chỉ 7h) theo chiều kim đồng hồ: 1. Người đàn bà mù chống gậy, chỉ Vô minh (無明, sa. avidyā), 2. Thợ gốm, chỉ Hành (行, sa. saṃskāra), 3. Khỉ, Thức (識, sa. vijñāna), 4. Hai người trong thuyền, Danh sắc (zh. 名色, sa. nāmarūpa), 5. Nhà sáu cửa sổ, sáu giác quan, Lục căn (六根, sa. ṣaḍāyatana); 6. Cặp trai gái, Xúc (觸, sa. sparśa), 7. Mũi tên bắn trúng mắt, Thụ (受, sa. vedanā), 8. Người say, Ái (愛, sa. tṛṣṇā), 9. Người hái trái cây, Thủ (取, sa. upādāna), 10. Cảnh giao hợp, Hữu (有, sa. bhava), 11. Mẹ sinh con, Sinh (生, sa. jāti), 12. Vai mang xác chết, Lão tử (老死, sa. jāra-maraṇa);
  3. Vòng giữa, biểu hiện của Lục đạo (六道, từ trên, 11h theo kim đồng hồ): 1. Thiên (天, sa. deva), 2. A-tu-la (阿修羅, sa. asura), 3. Ngạ quỷ (餓鬼, sa. preta), 4. Địa ngục (地獄, sa. naraka), 5. Súc sinh (畜生, sa. paśu), 6. Loài người (人, sa. nāra).
  4. Trung tâm: con gà, tham (貪, sa. rāga), con lợn, si (癡, sa. moha) và rắn, sân (瞋, sa. dveṣa).


Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán