Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sergio Ramos”
Nội dung Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
n Đã lùi lại sửa đổi của Ai3508 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của NgocAnMaster Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
| birth_place = [[Camas, Sevilla|Camas]], [[Tây Ban Nha]] |
| birth_place = [[Camas, Sevilla|Camas]], [[Tây Ban Nha]] |
||
| height = {{convert|1,84|m|abbr=on}}<ref name="Real Madrid"/> |
| height = {{convert|1,84|m|abbr=on}}<ref name="Real Madrid"/> |
||
| position = [ |
| position = [[Hậu vệ (bóng đá)|Trung vệ]] |
||
| currentclub = [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] |
| currentclub = [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] |
||
| clubnumber = 4 |
| clubnumber = 4 |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| goals1 = 2 |
| goals1 = 2 |
||
| years2 = 2004–2005 |
| years2 = 2004–2005 |
||
| clubs2 = [[Sevilla |
| clubs2 = [[Sevilla FC|Sevilla]] |
||
| caps2 = 39 |
| caps2 = 39 |
||
| goals2 = 2 |
| goals2 = 2 |
Phiên bản lúc 04:03, ngày 25 tháng 2 năm 2021
Sergio Ramos thi đấu cho Real Madrid năm 2019 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sergio Ramos García[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 30 tháng 3, 1986 [2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Camas, Tây Ban Nha | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Real Madrid | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 4 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1996–2003 | Sevilla | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2004 | Sevilla B | 26 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2005 | Sevilla | 39 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2005– | Real Madrid | 462 | (72) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2002 | U-17 Tây Ban Nha | 1 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2004 | U-19 Tây Ban Nha | 6 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2004 | U-21 Tây Ban Nha | 6 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2005– | Tây Ban Nha | 178 | (23) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 11 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 11 năm 2020 |
Sergio Ramos García (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈseɾxjo ˈramoz ɣaɾˈθi.a]; sinh ngày 30 tháng 3 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha. Anh hiện chơi tại vị trí trung vệ và hiện đang là đội trưởng của câu lạc bộ Real Madrid và Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Ramos từng có thời gian rèn luyện tại đội trẻ Sevilla.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Sevilla
Ramos bắt đầu sự nghiệp ở vị trí hậu vệ cánh phải, đây cũng là vị trí thường trụ của anh trong thời kỳ đầu của sự nghiệp cầu thủ. Sau 2 năm chơi bóng tại La Liga, với Sevilla, anh thể hiện được khả năng phòng thủ.
Real Madrid
Real Madrid ký hợp đồng với Ramos sau khi giao cho Sevilla 27 triệu Euro vào mùa hè năm 2005 [3]. Cuộc chuyển nhượng biến anh thành cầu thủ dưới 20 tuổi có giá đắt thứ 3 sau Wayne Rooney. Tại Real, anh được mặc áo số 4, số áo của huyền thoại Fernando Hierro một thời.
Ramos ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong trận Real Madrid gặp Olympiakos, mà Real đã bị đánh bại với tỉ số 2-1. Anh bắt đầu chơi ở vị trí trung vệ của Real, và còn được sử dụng như một tiền vệ phòng ngự, cánh phải ở một số trường hợp. Cho đến khi có sự xuất hiện của Christoph Metzelder và Pepe, Ramos chuyển sang cánh phải và giữ vững ở vị trí đó. Mùa giải 2006-07, anh đã có một màn trình diễn rất ấn tượng sau khi tạo cơ hội tốt cho Raúl ghi bàn vào lưới Barcelona tại Santiago Bernabéu, ngay phút thứ hai của trận đấu.
Ramos đã chứng tỏ khả năng ghi bàn của mình tại Madrid vào mùa giải sau với Real, khi ghi 20 bàn thắng trong màu áo Kền kền trắng. Vào một buổi trả lời phỏng vấn với Grada Blanca, anh tiết lộ rằng mình từng chơi ở vị trí tiền đạo khi còn nhỏ[4].
Vào 4 tháng 5 năm 2008, Ramos tạo cơ hội ghi bàn cho Gonzalo Higuain vào phút thứ 89, trong trận gặp Osasuna, đưa Real Madrid lên ngôi vô địch La Liga lần thứ 31.
Bàn thắng thứ 4 và thứ năm của mùa giải được Ramos ghi trong trận đấu cuối mùa với Levante mà Real đã thắng 5-2. Sergio Ramos từ đó đã có ý định chơi ở Real Madrid cho đến hết sự nghiệp.
Vào ngày 13 tháng 7 năm 2008, có tin rằng đội bóng Manchester United đã liên hệ với hậu vệ trẻ này. Anh phát biểu trên đài Radio Canal Sur: "Đó là một cơ hội tốt để đến với câu lạc bộ lớn mà tôi luôn hâm mộ, nhưng vào thời điểm này tôi không muốn bận tâm nhiều. Tôi có một hợp đồng dễ chịu với Madrid và tôi đang tập trung cho đội tuyển quốc gia. Khi World Cup 2010 kết thúc, tôi mới quyết định được." [5].
Kỷ lục về kỷ luật
Ramos giữ kỷ lục bị phạt thẻ đỏ nhiều nhất cho một cầu thủ Real Madrid (26 tính đến cuối năm 2019);[6][7] Tại La Liga anh đã bị đuổi ra khỏi sân 19 lần, vượt qua kỷ lục được Xavier Aguado và Pablo Alfaro giữ chung.[8]
Sự nghiệp cấp quốc tế
Vào năm 2004, Ramos là một trong những cầu thủ nổi bật của đội U21 Tây Ban Nha, chơi 6 trận quốc tế. Cho đến 26 tháng 3 năm 2005, năm 19 tuổi, tại Salamanca, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất chơi cho đội tuyển Tây Ban Nha trong 55 năm trở lại, ở trận gặp Trung Quốc. Một ít lâu sau kỷ lục này đã bị phá vỡ bởi Cesc Fàbregas.
Anh đã ghi dấu ấn trong sự nghiệp quốc tế của mình trong trận gặp Serbia và Montenegro, một trận đấu vòng loại của World Cup 2006. Ramos được gọi vào đội tham dự World Cup 2006 vào 15 tháng 5 năm 2006, Bởi vì Míchel Salgado vắng mặt, anh trở thành lựa chọn tốt nhất ở vị trí hậu vệ cánh phải.
Tại Euro 2008, anh là một cầu thủ nổi bật của đội tuyển, cùng với những cầu thủ trẻ khác, đã đưa Tây Ban Nha lần thứ 2 lên ngôi vô địch châu Âu sau khi đánh bại Đức 1-0.
Vào ngày 27 tháng 5 năm 2018 (giờ Việt Nam), Sergio Ramos đã có tình huống khóa tay cầu thủ Liverpool là Mohamed Salah trong trận chung kết UEFA Champions League 2018 và buộc cầu thủ đó phải rời sân vì chấn thương vai. Sau trận đấu, các fan Liverpool tố Ramos chơi bẩn và pha bẻ vai của đội trưởng Real Madrid với Mohamed Salah chẳng khác nào trong một trận đấu MMA hay vật tự do. Các bác sĩ ở Liverpool xác nhận thủ môn Karius bị chấn thương vùng đầu sau pha giật cùi chỏ của anh trong trận đấu tại Kiev. Không loại trừ đây có thể là nguyên nhân khiến anh thi đấu thiếu tập trung và liên tục mắc sai lầm trong hiệp hai. Bác sĩ Ross Zafonte ở Boston, Mỹ cho biết: "Sau buổi kiểm tra toàn diện, chúng tôi xác nhận Karius phải thi đấu với chấn thương vùng đầu vào ngày 26/5. Cậu ấy có triệu chứng rối loạn thị giác gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chơi bóng".[9]
Phong cách thi đấu
Sergio Ramos hội tụ những phẩm chất của một Hậu vệ đẳng cấp thế giới. Từ chiều cao lý tưởng, nền tảng thể lực, tốc độ cùng với kỹ thuật cá nhân khiến Ramos toàn diện ở cả khâu phòng ngự lẫn tấn công. Sự đa năng giúp anh có thể thi đấu ở bất kỳ vị trí nào ở àng phòng ngự. Khởi đầu sự nghiệp ở vị trí Hậu vệ cánh, Ramos là mắt xích quan trọng của CLB Real Madrid và đội tuyển Tây Ban Nha. Lên công về thủ nhịp nhàng cùng khả năng tạt bóng chính xác. Tốc độ của Ramos cũng là một trong những điểm mạnh của cầu thủ này. Theo thống kê chính xác từ FIFA vào năm 2015, Ramos đã đạt đến tốc độ nước rút lên tới 30,6 km mỗi giờ. Đưa anh trở thành một trong những cầu thủ chạy nhanh nhất thế giới vào thời điểm đó.
Ramos là cầu thủ có khả năng lãnh đạo rất tốt bởi bản lĩnh và tiếng nói trong phòng thay đồ. Sau sự ra đi của Iker Casillas, anh được bầu làm đội trưởng của CLB Real Madrid và cả đội tuyển Tây Ban Nha. Trong những năm gần đây, Ramos được bố trí đá ở vị trí Trung vệ nhờ sự dày dặn kinh nghiệm thi đấu. Điều này giúp những phẩm chất của Ramos ngày càng bộc lộ rõ nét hơn. Không chỉ nổi bật ở sức mạnh mà cả khả năng phán đoán, đọc trận đấu, kỹ năng tranh chấp, kèm người của Ramos cực kỳ sắc xảo. Linh hoạt trong lối chơi cộng với việc nắm bắt chiến thuật khá tốt tùy theo diễn biến trên sân. Bên cạnh khả năng phòng ngự tuyệt hảo, Ramos còn sắc bén trong việc tổ chức tấn công. Điều này cho phép anh thỉnh thoảng dâng cao như một tiền vệ phòng ngự để tạo ra những pha bóng nguy hiểm đe dọa đến cầu môn của đối phương nhờ nhãn quan chiến thuật, khả năng không chiến xuất sắc, những đường chuyền vượt tuyến có độ chính xác cực cao. Nhờ vậy mà Ramos đã có hơn 100 bàn thắng trong sự nghiệp, thành tích đáng nể đối với một với Hậu vệ. Trong trận chung kết Champions League năm 2014 với Atlético Madrid chính Ramos là người hùng đã đem về bàn thắng gỡ hòa quý giá ở phút 90+2. Qua đó tạo bàn đạp cho cú lội ngược dòng ngoạn mục của Real Madrid trước đối thủ cùng thành phố. Ramos còn được biết đến với khả năng thực hiện các cú đá Panenka trên chấm phạt đền một cách cực kỳ tinh tế và chuẩn xác. Có lẽ ngoài Ramos ra thì không ai có đủ bình tĩnh để vượt qua áp lực và thực hiện những cú đá như này trong các trận cầu quan trọng. Sau sự ra đi của Ronaldo, Ramos là người đảm nhận nhiệm vụ đá phạt đền cho CLB Real Madrid. Điều này phản ánh rõ tầm ảnh hưởng của Ramos với đội bóng cũng như phẩm chất của con người anh.
Gây tranh cãi
Tài năng là thế nhưng Ramos nổi tiếng là cầu thủ có lối chơi rất rắn và bạo lực, sẵn sàng triệt hạ đối thủ khi có cơ hội. Những pha vào bóng của Ramos thường có xu hướng thô bạo hay thậm chí là sử dụng tiểu xảo như ăn vạ, đánh nguội trong các tình huống che mắt trọng tài để tạo lợi thế cho mình. Điển hình là các pha triệt hạ ngôi sao Lionel Messi của CLB F.C. Barcelona trong các trận cầu El Clásico hay gần đây nhất là pha bẻ vai Mohamed Salah và tình huống đánh nguội thủ thành Loris Karius trong trận Chung kết Champions League với Liverpool. Sau trận đấu anh đã bị rất cổ động viên dọa giết vì hành động chơi bẩn này. Thói quen phi thể thao của Ramos bị rất nhiều chuyên gia, HLV, cầu thủ và NHM chỉ trích gay gắt. Ramos cũng là cầu thủ giữ kỷ lục về số lần bị thẻ phạt nhiều nhất với tổng cộng 173 thẻ ở LaLiga (trong số đó có 19 tấm thẻ đỏ). Tại đấu trường Champions League, Ramos cũng đã dính 37 chiếc thẻ vàng cộng với 3 thẻ đỏ (2 trong số đó là đuổi trực tiếp), khiến anh là cầu thủ bị ăn thẻ nhiều nhất trong lịch sử giải đấu.
Thống kê
Câu lạc bộ | Giải đấu | Mùa giải | La Liga | Cup1 | Châu Âu | Khác2 | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | |||
Sevilla | La Liga | 2003–04 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 |
2004–05 | 31 | 2 | 5 | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | 41 | 3 | ||
2005–06 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 39 | 2 | 5 | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | 49 | 3 | ||
Real Madrid | 2005–06 | 33 | 4 | 6 | 1 | 7 | 1 | 0 | 0 | 46 | 9 | |
2006–07 | 33 | 5 | 3 | 0 | 6 | 1 | 0 | 0 | 42 | 6 | ||
2007–08 | 33 | 5 | 5 | 1 | 7 | 0 | 0 | 0 | 45 | 10 | ||
2008–09 | 32 | 4 | 2 | 1 | 8 | 1 | 0 | 0 | 42 | 9 | ||
2009–10 | 33 | 4 | 0 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 40 | 6 | ||
2010–11 | 31 | 3 | 7 | 1 | 8 | 0 | 0 | 0 | 46 | 6 | ||
2011–12 | 34 | 3 | 6 | 0 | 11 | 1 | 0 | 0 | 51 | 6 | ||
2012–13 | 26 | 4 | 5 | 0 | 9 | 1 | 0 | 0 | 40 | 5 | ||
2013–14 | 32 | 4 | 8 | 0 | 11 | 3 | 0 | 0 | 51 | 4 | ||
2014–15 | 27 | 4 | 4 | 1 | 8 | 0 | 3 | 2 | 42 | 3 | ||
2015–16 | 23 | 2 | 0 | 0 | 10 | 1 | — | 33 | 3 | |||
2016–17 | 28 | 7 | 3 | 1 | 11 | 1 | 2 | 1 | 44 | 3 | ||
2017–18 | 26 | 4 | 1 | 0 | 11 | 1 | 4 | 0 | 42 | 3 | ||
2018–19 | 28 | 6 | 6 | 3 | 5 | 0 | 3 | 2 | 42 | 11 | ||
2019–20 | 35 | 11 | 2 | 0 | 5 | 2 | 2 | 0 | 44 | 13 | ||
2020–21 | 8 | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 0 | 0 | 10 | 3 | ||
Tổng cộng | 462 | 72 | 48 | 7 | 126 | 14 | 24 | 7 | 660 | 100 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 527 | 76 | 53 | 7 | 132 | 15 | 24 | 7 | 736 | 105 |
1 Bao gồm Supercopa de España.
2 Bao gồm UEFA Super Cup và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2020[12]
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|
2005 | 7 | 2 |
2006 | 13 | 0 |
2007 | 10 | 2 |
2008 | 15 | 0 |
2009 | 11 | 0 |
2010 | 16 | 1 |
2011 | 10 | 1 |
2012 | 16 | 2 |
2013 | 17 | 1 |
2014 | 9 | 1 |
2015 | 6 | 0 |
2016 | 9 | 0 |
2017 | 9 | 3 |
2018 | 13 | 4 |
2019 | 9 | 4 |
2020 | 8 | 2 |
Tổng cộng | 178 | 23 |
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 13 tháng 10 năm 2005 | Sân vận động Olimpico, San Marino, San Marino | San Marino | 0–3 | 0–6 | Vòng loại World Cup 2006 |
2. | 0–4 | 0–6 | ||||
3. | 13 tháng 10 năm 2007 | Sân vận động Atletion, Aarhus, Đan Mạch | Đan Mạch | 0–2 | 1–3 | Vòng loại Euro 2008 |
4. | 17 tháng 11 năm 2007 | Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | Thụy Điển | 3–0 | 5–0 | |
5. | 3 tháng 3 năm 2010 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | Pháp | 0–2 | 0–2 | Giao hữu |
6. | 6 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Las Gaunas, Logroño, Tây Ban Nha | Liechtenstein | 4–0 | 6–0 | Vòng loại Euro 2012 |
7. | 16 tháng 10 năm 2012 | Sân vận động Vicente Calderón, Madrid, Tây Ban Nha | Pháp | 1–0 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
8. | 14 tháng 11 năm 2012 | Sân vận động Rommel Fernández, Panama City, Panama | Panama | 4–0 | 5–1 | Giao hữu |
9. | 22 tháng 3 năm 2013 | Sân vận động El Molinón, Gijón, Tây Ban Nha | Phần Lan | 1–0 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
10. | 8 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Ciutat de València, Valencia, Tây Ban Nha | Bắc Macedonia | 5–1 | Vòng loại Euro 2016 | |
11. | 5 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | Liechtenstein | 8–0 | Vòng loại World Cup 2018 | |
12. | 14 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga | Nga | 2–0 (p) | 3–3 | Giao hữu |
13. | 3–2 (p) | |||||
14. | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Manuel Martínez Valero, Elche, Tây Ban Nha | Croatia | 5–0 | 6–0 | UEFA Nations League 2018–19 |
15. | 11 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Wales | Wales | 2–0 | 4–1 | Giao hữu |
16. | 15 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Benito Villamarín, Sevilla, Tây Ban Nha | Anh | 2–3 | 2–3 | UEFA Nations League 2018–19 |
17. | 16 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Croatia | 2–2 (p) | ||
18. | 23 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Mestalla, Valencia, Tây Ban Nha | Na Uy | 2–1 (p) | 2–1 | Vòng loại Euro 2020 |
19. | 8 tháng 6 năm 2019 | Tórsvøllur, Tórshavn, Quần đảo Faroe | Quần đảo Faroe | 1–0 | 4–1 | |
20. | 10 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | Thụy Điển | 3–0 | ||
21. | 5 tháng 9 năm 2019 | Arena Națională, Bucharest, România | România | 2–1 | ||
22. | 6 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động Alfredo Di Stéfano, Madrid, Tây Ban Nha | Ukraina | 4–0 | UEFA Nations League 2020–21 | |
23. | 2–0 |
Danh hiệu
La Liga (5): 2006-07; 2007-08; 2011-12; 2016-17; 2019-20
Copa Del Rey (2): 2010-2011; 2013-2014
Champion League (4): 2013-2014, 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018
FIFA Club World Championship (4): 2014; 2016; 2017; 2018
UEFA Super Cup (3): 2014; 2016; 2017
Supercopa de España (4): 2008; 2012; 2017; 2019
Tây Ban Nha
- Vô địch (1): 2004
- Vô địch (1): 2010
Cá nhân
- Giải thưởng Antonio Puerta [13]
- ESM Team of the year: 2007-08
- ESM Team of the Month: tháng 4.2007; tháng 5.2007; tháng 9.2007; tháng 10.2007; tháng 11.2007; tháng 12.2007; tháng 1.2008.
- UEFA Team of the Year: 2008; 2012; 2013; 2014; 2015; 2016; 2017; 2018;2020
- FIFPro World XI: 2008; 2011; 2012; 2013; 2014; 2015; 2016; 2017; 2018;2020
Chú thích
- ^ “FIFA World Cup South Africa 2010: List of players” (PDF). FIFA. ngày 4 tháng 6 năm 2010. tr. 29. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Sergio Ramos”. Real Madrid C.F. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ footballdatabase.com
- ^ Real Madrid C.F. Web Oficial - Real Madrid C.F. Official Web Site
- ^ Ramos welcomes United interest
- ^ “Real Madrid, profondo rosso Sergio Ramos: già 18 espulsioni” [Real Madrid, profoundly red Sergio Ramos, 18 expulsions already] (bằng tiếng Ý). Tutto Mercato. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Sergio Ramos and his 24 Real Madrid red cards: a retrospective”. The Guardian. 2 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Sergio Ramos' red card record makes grim reading”. Diario AS. 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- ^ Thủ môn Karius bị rối loạn thị giác sau cú giật cùi chỏ của Ramos,bongda24h.vn 5.6.2018
- ^ “Sergio Ramos”. Soccerway. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2014.
- ^ Bản mẫu:ESPNsoccernet
- ^ “Sergio Ramos”. European Football. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
- ^ [1]
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sergio Ramos. |
- Real Madrid official profile
- Sergio Ramos tại Soccerway
- Sergio Ramos tại BDFutbol
- Thông tin đội tuyển quốc gia tại BDFutbol
- Sergio Ramos tại National-Football-Teams.com
- Sergio Ramos – Thành tích thi đấu FIFA
- Sergio Ramos – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Website chính thức (tiếng Tây Ban Nha)
- Sinh 1986
- Nhân vật còn sống
- Người Camas, Sevilla
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Andalucía
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá Segunda División B
- Cầu thủ bóng đá Sevilla Atlético
- Cầu thủ bóng đá Sevilla
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2009
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu
- Cầu thủ vô địch Giải vô địch bóng đá thế giới
- FIFA Century Club
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- Cầu thủ vô địch UEFA Champions League
- Tín hữu Công giáo Rôma Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018