Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sa Pa (phường)”
n Replace dead-url= with url-status=. |
|||
Dòng 37: | Dòng 37: | ||
Địa bàn phường Sa Pa trước đây là khu vực trung tâm thị trấn Sa Pa, huyện lỵ huyện Sa Pa cũ. |
Địa bàn phường Sa Pa trước đây là khu vực trung tâm thị trấn Sa Pa, huyện lỵ huyện Sa Pa cũ. |
||
Ngày [[11 tháng 9]] năm [[2019]], Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày [[1 tháng 1]] năm [[2020]])<ref name="767/NQ-UBTVQH14">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-767-NQ-UBTVQH14-2019-ve-thanh-lap-thi-xa-Sa-Pa-tinh-Lao-Cai-425880.aspx|title=Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=| |
Ngày [[11 tháng 9]] năm [[2019]], Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày [[1 tháng 1]] năm [[2020]])<ref name="767/NQ-UBTVQH14">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-767-NQ-UBTVQH14-2019-ve-thanh-lap-thi-xa-Sa-Pa-tinh-Lao-Cai-425880.aspx|title=Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref>. Theo đó, chuyển huyện Sa Pa thành thị xã Sa Pa và thành lập phường Sa Pa trên cơ sở điều chỉnh 2,33 km² diện tích tự nhiên, 9.297 người của thị trấn Sa Pa; 2,38 km² diện tích tự nhiên, 115 người của xã Lao Chải và 1,54 km² diện tích tự nhiên của xã Sa Pả. |
||
Sau khi thành lập, phường Sa Pa có 6,25 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.412 người. |
Sau khi thành lập, phường Sa Pa có 6,25 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.412 người. |
Phiên bản lúc 10:43, ngày 28 tháng 2 năm 2021
Sa Pa
|
||
---|---|---|
Phường | ||
Phường Sa Pa | ||
Nhà thờ đá Sa Pa | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Tây Bắc Bộ | |
Tỉnh | Lào Cai | |
Thị xã | Sa Pa | |
Trụ sở UBND | Số 31, phố Cầu Mây | |
Thành lập | 1/1/2020[1] | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 22°20′8″B 103°50′31″Đ / 22,33556°B 103,84194°Đ | ||
| ||
Diện tích | 6,25 km² | |
Dân số (2018) | ||
Tổng cộng | 9.412 người | |
Mật độ | 1.506 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 03001[2] | |
Sa Pa là phường trung tâm của thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Việt Nam.
Địa lý
Phường Sa Pa nằm ở trung tâm thị xã Sa Pa, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Mường Hoa
- Phía tây giáp phường Phan Si Păng
- Phía nam giáp phường Cầu Mây
- Phía bắc giáp các phường Phan Si Păng, Hàm Rồng, Sa Pả.
Phường có diện tích 6,25 km², dân số năm 2018 là 9.412 người[1], mật độ dân số đạt 1.506 người/km².
Lịch sử
Địa bàn phường Sa Pa trước đây là khu vực trung tâm thị trấn Sa Pa, huyện lỵ huyện Sa Pa cũ.
Ngày 11 tháng 9 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020)[1]. Theo đó, chuyển huyện Sa Pa thành thị xã Sa Pa và thành lập phường Sa Pa trên cơ sở điều chỉnh 2,33 km² diện tích tự nhiên, 9.297 người của thị trấn Sa Pa; 2,38 km² diện tích tự nhiên, 115 người của xã Lao Chải và 1,54 km² diện tích tự nhiên của xã Sa Pả.
Sau khi thành lập, phường Sa Pa có 6,25 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.412 người.