Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hanafuda”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Tập tin Koi-Koi_Setup.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Pi.1415926535 vì lý do: per c:Commons:Deletion requests/Files in Category:Hanafuda.
Dòng 3: Dòng 3:
| italic title =
| italic title =
| subject_name={{nihongo|'''Hanafuda'''|花札}}
| subject_name={{nihongo|'''Hanafuda'''|花札}}
| image_link= [[Hình:Koi-Koi Setup.jpg|Koi Koi|250px]]
| image_link=
| image_caption= Mở đầu của một ván bài hanafuda theo luật chơi ''Koi-koi''
| image_caption= Mở đầu của một ván bài hanafuda theo luật chơi ''Koi-koi''
| designer=
| designer=

Phiên bản lúc 14:42, ngày 3 tháng 3 năm 2021

Hanafuda (花札?)
Số người chơi 2 – 6 người chơi
Độ tuổi 8 tuổi trở lên
Thời gian chuẩn bị 2 phút
Thời gian chơi 10 – 180 phút
May rủi ngẫu nhiên trung bình
Kỹ năng phán đoán và suy nghĩ

BoardGameGeek entry

Hanafuda (花札 (Hoa trát)/ はなふだ?) trong tiếng Nhật là một loại bài lá truyền thống của Nhật Bản (có nhiều cách chơi, gần giống như blackjack hay om ba cây).

Lịch sử

Chơi bài là một dạng nghệ thuật truyền thống của Nhật từng chỉ được chơi bởi tầng lớp quý tộc và không sử dụng với mục đích kiếm tiền.

Tuy nhiên, đến thế kỷ XVI, khi Francisco Xavier đặt chân đến Nhật, mang theo bộ bài thông dụng để đánh poker của người phương Tây, thì cờ bạc bắt đầu phát triển trên toàn Nhật Bản, giới bakuto đã xuất hiện trong thời gian này.

Nhưng đến thế kỷ XVII, khi Nhật Bản cấm giao thương với phương Tây, bài poker cũng bị cấm, và cũng vì cờ bạc là nguyên nhân của rất nhiều hỗn loạn.

Dù bài poker đã bị cấm, nhưng phong trào đánh bạc đang lên ở Nhật Bản không dễ bị dập tắt. Trong suốt thời Edo, các bakuto thường xuất hiện dưới dạng người giúp việc cho chủ nhà, tổ chức các cuộc bài bạc lén lút (dưới sự bảo hộ của chủ nhà), mục đích bòn rút lại tiền công của các người làm công khác cho ông chủ. Các dạng bài truyền thống đã được những người thợ làm bài vẽ cách điệu để che mắt luật pháp nhưng vẫn bị phát hiện và chính quyền shōgun tìm mọi cách dập tắt. Cứ mỗi dạng bài được vẽ ra và phổ biến cho người chơi của bakuto lại vấp phải sự ngăn cản quyết liệt từ phía chính phủ. Cuộc chiến giữa chính phủ và bakuto cứ diễn ra như vậy.

Giữa thế kỷ XVIII, một dạng bài lá với tên gọi là Mekuri Karuta đã ra đời thay thế cho Unsun Karuta (vốn được vẽ cách điệu theo văn hóa Trung Quốc). Mekuri Karuta là 1 bộ bài có 48 lá, nhanh chóng được phổ biến và phát triển nhờ cách chơi phong phú và khoa học nhưng nhanh chóng bị chính quyền dập tắt vào cuối thế kỷ XVIII.

Tiếp theo đó còn nhiều loại bài khác như Jomo Karuta, Iroha Garuta hay Obake Karuta, nhưng cũng không phát triển được dưới sự kiểm duyệt gắt gao của chính phủ. Nhưng dần dần chính quyền shōgun đều nhận ra rằng những việc mình làm đều không có hiệu quả nhất định: cứ một dạng bài bị cấm chơi thì một dạng khác lại được tạo ra. Chính những suy nghĩ đó đã dẫn đến việc ra đời của một loại bài "không có số" được phép chơi hợp pháp, nhưng không thể tính điểm trong mỗi cuộc chơi. Mỗi lá bài ứng với một loại hoa tượng trưng cho mỗi mùa, gọi là hanafuda. Và đương nhiên, bakuto vẫn soạn thảo được ra cách tính điểm để che mắt chính quyền. Cuộc chiến giữa bakuto và shōgun kết thúc.

Ngày nay hanafuda đã trở thành một trò chơi truyền thống phổ biến ở Nhật Bản.

Các thành phần của một bộ bài hanafuda

Một bộ bài hanafuda cơ bản có 48 lá bài. Mỗi lá được vẽ hình ảnh cách điệu về một loài cây hoặc động vật tượng trưng cho một tháng trong năm (trừ lá Michikaze có hình ảnh con người). Tuy với mỗi nhà sản xuất các hình ảnh có sự sai khác nhỏ, nhưng về cơ bản các lá bài được chia thành 12 nhóm, tượng trưng cho 12 tháng trong năm, tương ứng sẽ có 4 lá bài thuộc mỗi "tháng".

Các lá bài cũng được chia thành bốn loại, bao gồm:

  • hikari (5 lá bài đặc biệt mà với chúng có thể tạo ra những "yaku" nhiều điểm)
  • tane (những lá bài có hình ảnh của các con vật hoặc đồ vật kèm theo các loài cây, trừ 5 lá hikari đã nêu)
  • tan (các lá có hình dải băng đỏ hoặc tím kèm theo các loài cây)
  • kasu (các lá còn lại, chỉ có hình ảnh các loài cây).

Các lá bài được chia thành 12 tháng, bao gồm:

Tháng giêng (Tháng 1)

Tập tin:The first month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng giêng là Matsu (松, rừng thông).

Trong 4 lá của tháng giêng, có 1 lá hikari: hạc và mặt trời, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 2

Tập tin:The second month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng hai là Ume (梅, hoa mận)

Trong 4 lá của tháng hai, có 1 lá tane: chim chích và hoa mận, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 3

Tập tin:The third month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng ba là Sakura (桜, hoa anh đào).

Trong 4 lá của tháng ba, có 1 lá hikari: hoa anh đào và rèm che, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 4

Tập tin:The fourth month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng tư là Fuji (藤, hoa tử đằng, còn gọi là đậu tía).

Trong 4 lá của tháng tư, có 1 lá tane: chim cuckoo và hoa tử đằng, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 5

Tập tin:The fifth month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng năm là Ayame (菖蒲, hoa diên vĩ, còn gọi là hoa iris)

Trong 4 lá của tháng năm, có 1 lá tane: cầu tám bậc và hoa diên vĩ, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 6

Tập tin:The sixth month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng sáu là Botan (牡丹, hoa mẫu đơn).

Trong 4 lá của tháng sáu, có 1 lá tane: bướm (chou) và hoa mẫu đơn, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 7

Tập tin:The seventh month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng bảy là Hagi (萩, hoa dại).

Trong 4 lá của tháng bảy có 1 lá tane: lợn lòi (ino) và hoa dại, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 8

Tập tin:The eighth month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng tám là Susuki (薄, cỏ Susuki).

Trong 4 lá của tháng tám, có 1 lá hikari: trăng rằm tháng tám, 1 lá tane: vịt trời trú đông và 2 lá kasu.

Tháng 9

Tập tin:The ninth month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng chín là Kiku (菊, hoa cúc đại đóa).

Trong 4 lá của tháng chín, có 1 lá tane: cốc rượu sake, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 10

Tập tin:The tenth month hanafuda cards.png

Loài cây tượng cho tháng mười là Momiji (紅葉, lá phong mùa thu).

Trong 4 lá của tháng mười, có 1 lá tane:hươu (shika) và cây phong, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng 11

Tập tin:The eleventh month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng mười một là Yanagi (柳, cây liễu).

Trong 4 lá của tháng mười một, có 1 lá hikari: Michikaze (hoặc người đi trong mưa), 1 lá tane: chim nhạn, 1 lá tan và 1 lá kasu: mưa.

Tháng chạp (Tháng 12)

Tập tin:The twelfth month hanafuda cards.png

Loài cây tượng trưng cho tháng chạp là Kiri (桐, cây thường xuân).

Trong 4 lá của tháng chạp, có 1 lá hikari: phượng hoàng và 3 lá kasu.

Luật chơi

Tham khảo

Liên kết ngoài