Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Curcuma peramoena”
←Trang mới: “{{tiêu đề nghiêng}} {{Taxobox | name = ''Curcuma peramoena'' | status = | status_system = | status_ref = | image = | image_caption = | regnum = Thực…” |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
| synonyms = |
| synonyms = |
||
}} |
}} |
||
'''''Curcuma peramoena''''' là một loài [[thực vật có hoa]] trong [[họ Gừng]]. Loài này được Keooudone Souvannakhoummane và Charun Maknoi mô tả khoa học đầu tiên năm 2014.<ref name=Souvann14/> Mẫu định danh: ''P. Srisanga, M. Norsaengsri, W. La-ongsri, S. Suk-ieam, K. Phoutthavong & K. Souvannakhoummane L2-294'' thu thập ngày 26 tháng 5 năm 2014 ở cao độ khoảng 323 m, trong Khu bảo tồn Quốc gia Nam Phouy, dọc theo đường từ Nakhanyang đến làng Vangkhamane, huyện [[Phiang]], tỉnh [[Xayabury|Xaignabouri]], miền tây [[Lào]] |
'''''Curcuma peramoena''''' là một loài [[thực vật có hoa]] trong [[họ Gừng]]. Loài này được Keooudone Souvannakhoummane và Charun Maknoi mô tả khoa học đầu tiên năm 2014.<ref name=Souvann14/> Mẫu định danh: ''P. Srisanga, M. Norsaengsri, W. La-ongsri, S. Suk-ieam, K. Phoutthavong & K. Souvannakhoummane L2-294'' thu thập ngày 26 tháng 5 năm 2014 ở cao độ khoảng 323 m, trong Khu bảo tồn Quốc gia Nam Phouy, dọc theo đường từ Nakhanyang đến làng Vangkhamane, huyện [[Phiang]], tỉnh [[Xayabury|Xaignabouri]], miền tây [[Lào]]. Tên thông thường trong tiếng Lào là ຫວ້ານຫົວນ້ອຍ (''wan houa noi'').<ref name=Souvann14/> |
||
==Từ nguyên== |
==Từ nguyên== |
Phiên bản lúc 09:48, ngày 6 tháng 3 năm 2021
Curcuma peramoena | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Curcuma |
Loài (species) | C. peramoena |
Danh pháp hai phần | |
Curcuma peramoena Souvann. & Maknoi, 2014[1] |
Curcuma peramoena là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Keooudone Souvannakhoummane và Charun Maknoi mô tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1] Mẫu định danh: P. Srisanga, M. Norsaengsri, W. La-ongsri, S. Suk-ieam, K. Phoutthavong & K. Souvannakhoummane L2-294 thu thập ngày 26 tháng 5 năm 2014 ở cao độ khoảng 323 m, trong Khu bảo tồn Quốc gia Nam Phouy, dọc theo đường từ Nakhanyang đến làng Vangkhamane, huyện Phiang, tỉnh Xaignabouri, miền tây Lào. Tên thông thường trong tiếng Lào là ຫວ້ານຫົວນ້ອຍ (wan houa noi).[1]
Từ nguyên
Tính từ định danh tiếng Latinh peramoena (peramoenus) là để nói tới hoa rất đẹp của nó.[1]
Phân bố
Loài này có tại tỉnh Xaignabouri, Lào.[1][2] Môi trường sống là rứng lá sớm rụng gắn liền với tre trúc, trên đất sét pha cát nhiều mùn. Curcuma parviflora|C. parviflora]] và Boesenbergia rotunda cũng được tìm thấy trong khu vực này.[1]
Mô tả
Chú thích
- Tư liệu liên quan tới Curcuma peramoena tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Curcuma peramoena tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma peramoena”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d e f Keooudone Souvannakhoummane & Charun Maknoi, 2014. Curcuma peramoena Souvann. & Maknoi (Zingiberaceae): a new species from Lao PDR. Thai Journal of Botany 6(2): 125-130, doi:10.13140/RG.2.1.3312.5283.
- ^ Curcuma peramoena trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 6-3-2021.