Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách vua Parthia”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 66: Dòng 66:
|[[Tập tin:Coin of Mithridates II of Parthia (cropped), Ecbatana mint.jpg|không khung|120x120px]]
|[[Tập tin:Coin of Mithridates II of Parthia (cropped), Ecbatana mint.jpg|không khung|120x120px]]
|'''[[Mithridates II]]'''<br>𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕<br><small>(''Mihrdāt'')</small>
|'''[[Mithridates II]]'''<br>𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕<br><small>(''Mihrdāt'')</small>
| rowspan="7" |Vua cuả các vị vua, Đại vương, ''Arsaces''
| rowspan="9" |Vua cuả các vị vua, Đại vương, ''Arsaces''
|Con của, hoặc Priapatius, hoặc Artabanus I. Ông là vị vua đầu tiên sử dụng lại danh hiệu "Vua của các vị vua" từ vị tiên đế cùng tên. Dưới thời ông cai trị, đế quốc tiến hành bành trướng lãnh thổ, thiết lập quan hệ với La Mã và nhà Hán.
|Con của, hoặc Priapatius, hoặc Artabanus I. Ông là vị vua đầu tiên sử dụng lại danh hiệu "Vua của các vị vua" từ vị tiên đế cùng tên. Dưới thời ông cai trị, đế quốc tiến hành bành trướng lãnh thổ, thiết lập quan hệ với La Mã và nhà Hán.
|124 BC – 91 BC
|124 BC – 91 BC
Dòng 102: Dòng 102:
|-
|-
|[[Tập tin:Coin of Mithridates IV (cropped).jpg|không_khung|120x120px]]
|[[Tập tin:Coin of Mithridates IV (cropped).jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Mithridates III của Parthia|Mithridates III]]'''<br>𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕<br><small>(''Mihrdāt'')</small>
|'''[[Mithridates III của Parthia|Mithridates IV]]'''<br>𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕<br><small>(''Mihrdāt'')</small>
|Ông tham gia ám sát cha cùng người anh trai Odores II. Sau đó thì hai anh em mâu thuẫn với nhau và chiến tranh bùng nổ. Đã có lúc ông buộc phải chạy sang La Mã và nhờ họ giúp đỡ. Sau cùng thì ông vẫn bị đánh bại bởi một trong những thuộc tướng của Odores II là [[Surena]].{{sfn|Bivar|1983|p=49}}
|Ông tham gia ám sát cha cùng người anh trai Odores II. Sau đó thì hai anh em mâu thuẫn với nhau và chiến tranh bùng nổ. Đã có lúc ông buộc phải chạy sang La Mã và nhờ họ giúp đỡ. Sau cùng thì ông vẫn bị đánh bại bởi một trong những thuộc tướng của Odores II là [[Surena]].{{sfn|Bivar|1983|p=49}}
|57 – 54 BC
|57 – 54 BC
|54 BC<br>''Bị anh trai Odores II xử tử.''{{sfn|Bivar|1983|p=49}}
|54 BC<br>''Bị anh trai Odores II xử tử.''{{sfn|Bivar|1983|p=49}}
|-
|[[Tập tin:Drachm of the Parthian king Orodes II, Mithradatkart mint.jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Orodes II của Parthia|Orodes II]]'''<br>𐭅𐭓𐭅𐭃<br><small>(''Wērōd/Urūd'')</small>
|Thời kỳ ông cai trị chứng kiến ba lần Parthia lâm chiến với La Mã, một là khi [[Marcus Licinius Crassus|Crassus]] mưu toan xâm lược vùng Parthia (tháng); một là Parthia xâm lược Syria (thua) sau khi bắt vua Armenia [[Artavasdes II của Armenia|Artavasdes II]] từ bỏ liên minh với thành Rome bằng vũ lực; cuối cùng là việc người Parthia xâm lược xứ Syria và vùng [[Tiểu Á]] để hỗ trợ cho cuộc nổi loạn của một viên tướng đào ngũ người La Mã là [[Quintus Labienus]] (thua).
|57 BC – 37 BC
|37 BC<br>''Nguyên nhân không rõ: hoặc bị mưu sát bởi con trai Phraates IV''{{sfn|Bivar|1983|p=58}}'', hoặc do quá đau buồn về cái chết của Pacorus'' {{sfn|Bivar|1983|p=58}}'',hoặc do tuổi già''{{sfn|Bivar|1983|p=58}}.
|-
|[[Tập tin:Coin of Phraates IV, Mithradatkirt mint.jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Phraates IV của Parthia|Phraates IV]]'''<br>𐭐𐭓𐭇𐭕 (''Frahāt'')
|Con của Orodes II. Khi mới lên ngôi, ông cho ám sát các anh em (và có thể là cha mình), điều này một phần dẫn đến [[Chiến tranh với Parthia của Anthony|chiến tranh]] với [[Marcus Antonius|Marcus Anthony]]. Tuy thua trân nhưng với việc Anthony lâm chiến với [[Augustus|Octavian]], ông khôi phục được lãnh thổ và còn loại bỏ được ảnh hưởng của Anthony đối với xứ Armenia bằng việc đưa con trai của [[Artavasdes II của Armenia|Artavasdes II]] là [[Artaxias II|Artaxias]] lên ngôi vua. Ngoài ra ông còn phải đối phó với cuộc bạo loạn của [[Tiridates II của Parthia|Tiridates II]] và cuộc giải cứu một trong những con trai của mình bị bắt cóc bởi chình ông này. Cuối đời, ông sủng ái Musa, một nữ nô lệ người Ý và đưa bà lên làm hoàng hậu. Chi tiét về cái chết của ông xem thêm ở cột "'''Mất'''"
|37 BC – 2 BC
|2 BC<br>''Bị vợ là Musa và con trai là Phraates V ám sát''
|-
|[[Tập tin:The portrait of Musa of Parthia on the reverse of a drachm, Ecbatana mint.jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Musa của Parthia|Musa]]'''
|Nữ hoàng của những nữ hoàng
| rowspan="2" |Lần lượt là vợ và con trai người tham gia ám sát Phraates, hai người ngay sau đó lên đồng cầm quyền vương quốc Parthia. Sự kiện chính yếu trong thời kỳ hai người cai trị là tình trạng cẳng thẳng quân sự tăng cao giữa người La Mã và người Parthia ở Armenia và vùng Lưỡng Hà, điều mà suýt nữa dẫn đến chiến tranh. Sau đó, hai bên giảng hòa, với việc Phraates và Musa thừa nhận lãnh thổ Armenia là vệ tinh của Đế quốc La Mã, đổi lại là việc công nhận Phraates là vua của Parthia. Thất vọng trước những việc này cũng như việc để một nữ nô lệ ở Ý lên cầm quyền ở Parthia đã khiến cho các quý tộc đế quốc nổi loạn và lật đổ hai người. Hai người sau đó buộc phải lưu vong tại Rome.<ref>{{harvnb|Strugnell|2008|pp=292, 294–295}}; {{harvnb|Marciak|2017|p=378}}</ref>
| rowspan="2" |2 BC – 4 AD
| rowspan="2" |Thế kỷ 1 Sau Công nguyên<br>''Hoặc bị xử tử bởi các quý tộc Parthia, hoặc mất trong khi sống lưu vong ở thành Rome''.
|-
|[[Tập tin:Coin of Phraatakes (Phraates V), Seleucia mint (cropped).jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Phraates V]]'''<br>𐭐𐭓𐭇𐭕 (''Frahāt'')
| rowspan="3" |Vua cuả các vị vua, Đại vương, ''Arsaces''
|-
|[[Tập tin:OrodesIIICoinHistoryofIran.jpg|không_khung|120x120px]]
|'''[[Orodes III của Parthia|Orodes III]]'''<br>𐭅𐭓𐭅𐭃<br><small>(''Wērōd/Urūd'')</small>
|Gốc gác không rõ ràng mặc dù vẫn thuộc gia tộc nhà [[Đế quốc Parthia|Arsacid]].{{sfn|Olbrycht|2014|p=92}}Bị lật đổ bởi các quý tộc.<ref name="ORD">{{harvnb|Kia|2016|pp=191–192, 199}}; {{harvnb|Dąbrowa|2012|p=174}}</ref>
|4 – 6
|6<br>''Bị xử tử bởi các quý tộc Parthia.''
|-
|[[Tập tin:Tetradrachm of Vonones I, Seleucia mint.jpg|không_khung|120x120px]]
|[[Vonones I của Parthia|'''Vonones I''']]
|Được La Mã trả về làm vua theo yêu cầu của giới quý tộc Parthia.<ref name="ref1">Tacitus, The Annals [[s:The Annals (Tacitus)/Book 2#2|2.2]]</ref>Sau đó không lâu thì giới quý tộc Parthia tỏ ra bất mãn về ông và mô tả ông giống như là một ông vua bù nhìn của người La Mã.<ref name="ref1" /><ref name="EB1911">{{EB1911|inline=y|wstitle=Vonones|display=Vonones s.v. Vonones I.|volume=28|page=211|first=Eduard|last=Meyer|author-link=Eduard Meyer}}</ref> Sau đó trong cuộc tranh đấu quyền lúc bằng vũ lực giữa ông và Artabanus II, một thành viên khác thuộc gia tộc Arsacis khác thì ông thua và và bị Artabanus trục xuất khỏi Ba Tư.<ref name="EB1911" />
|8–12
|19<br>''Bị giết trong khi đang cố chạy trốn khỏi người La Mã.''
|-
|
|
|
|
|
|
|-
|
|
|
|
|
|
|}
|}



Phiên bản lúc 11:12, ngày 18 tháng 4 năm 2021

Vua của Đế quốc Parthia
Mithridates I
171–132 BC
người đưa Parthia từ một vương quốc trở thành một đế quốc.
Chi tiết
Quân chủ đầu tiênArsaces I
Quân chủ cuối cùngArtabanus IV
Thành lập247 BC
Bãi bỏ224 AD
Bổ nhiệmQuyền lực vua chúa, Cha truyền con nối

Dưới đây là danh sách vua Parthia (247 BC – 228 AD).

Danh sách vua

Chân dung Tên Tước xưng Ghi chú Thời gian cai trị Mất
không khung Arsaces I
𐭀𐭓𐭔𐭊 (Aršak)
Vua, kārny (autokrator) Thủ lĩnh tộc Parni. Ông đánh bại satrap xứ ParthiaAndragoras, một trong những kẻ nổi loạn chống lại đế quốc Seleucid. Ông sau này củng cố vương quốc mới thành lập của mình, chống trả thành công sự bành trướng của Seleucid dưới thời vua Seleukos II Kallinikos. 247 BC – 217 BC 217 BC
Nguyên nhân không rõ
không khung Arsaces II
𐭀𐭓𐭔𐭊 (Aršak)
Vua Con của Arsaces I. Bị buộc phải làm chư hầu cho nhà Seleukos sau khi để thua trước vị vua nhà này là Antiochos III Đại đế. 217 BC – 191 BC 191 BC
Nguyên nhân không rõ
không khung Priapatius
𐭐𐭓𐭉𐭐𐭕 (Friyapāt)
Đại vương, Vua, Arsaces Cháu trai Arsaces I. 191 BC – 176 BC 176 BC
Nguyên nhân không rõ
không khung Phraates I
𐭐𐭓𐭇𐭕 (Frahāt)
Vua, Arsaces Con của Priapatius. Ông tiến hành chiến tranh chống lại người Armadia và đánh chiếm Media Rhagiana, một dải đất màu mỡ nằm ở vùng Media (cũ). 176 BC – 171 BC 171 BC
Nguyên nhân không rõ
4 nguời cai trị đầu tiên chỉ cai trị xứ Parthia dưới danh nghĩa là vua của một vương quốc tầm trung ở Tây Bắc Iran ngày nay. Mithridates I là người đầu tiên mở rộng sự cai trị của người Parthia lên toàn bộ Iran ngày nay và do đó biến Parthia thành một đế chế.
không khung Mithridates I
𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕 (Mihrdāt)
Vua cuả các vị vua, Đại vương, Arsaces, Philhellene Con của Priapatius. Ông sử dụng lại danh xưng cũ từ thời nhà AchaemenidVua của các vị vua. 171 BC – 132 BC 132 BC
Nguyên nhân không rõ
không khung Phraates II
𐭐𐭓𐭇𐭕 (Frahāt)
Đại vương, Arsaces, Philhellene Con của Mithridates I. Ông được nhiếp chính bởi mẹ mình, Rinnu trong vài tháng do lên ngôi khi còn quá nhỏ. Thời kỳ ông cai trị chứng kiến các cuộc chiến tranh giữa Parthia với đế quốc Seleucid (thắng) và với các sắc dân du mục phía Đông đế quốc là SakaNguyệt Chi. 132 BC – 127 BC 127 BC
Chết trong chiến tranh chống lại dân du mục ở phía Đông đất nước.
không khung Artabanus I
𐭍𐭐𐭕𐭓 (Ardawān)
Đại vương, Arsaces, Philhellene Con của Priapatius. Thời kỳ ông cai trị chứng kiến đế quốc Parthia suy yếu: Thân vương quốc Characene tuyên bố độc lập hoàn toàn khỏi người Parthia và bành trướng ra toàn bộ vùng Lưỡng Hà, còn phía Đông đế quốc tiếp tục bị các sắc dân du mục quấy nhiễu. 127 BC – 124 BC 124 BC
Chết trong chiến tranh chống lại dân du mục ở phía Đông đất nước.
không khung Mithridates II
𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕
(Mihrdāt)
Vua cuả các vị vua, Đại vương, Arsaces Con của, hoặc Priapatius, hoặc Artabanus I. Ông là vị vua đầu tiên sử dụng lại danh hiệu "Vua của các vị vua" từ vị tiên đế cùng tên. Dưới thời ông cai trị, đế quốc tiến hành bành trướng lãnh thổ, thiết lập quan hệ với La Mã và nhà Hán. 124 BC – 91 BC 91 BC
Nguyên nhân không rõ
không khung Gotarzes I
𐭂𐭅𐭕𐭓𐭆
(Gōdarz)
Con của Mithridates II. Tuyên bố ngôi vua ở Babylon sau cái chết của vua cha. Ông tiếp tục chính sách của vua cha là sử dụng vua ArmeniaTigranes Đại đế để tiếp tục gia tăng ảnh hưởng của đế quốc Parthia tới Syria và vùng Cappadocia (miền Trung bán đảo Anatolia ngày nay). 91 BC –87/80 BC 87/80 BC
Nguyên nhân không rõ
Mithridates III
𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕
(Mihrdāt)
Sự xuất hiện của ông còn đang gây tranh cãi.[1][2][3] Là con của Mithridates II (?), ông cai trị trong giai đoạn khủng hoảng thứ hai của đế quốc Parthia (91 BC – 57 BC). Là vua tiếm vị/đối lập của, hoặc Orodes I, hoặc Gotarzes I, hoặc cả hai. 87 BC – 80 BC 80 BC
Nguyên nhân không rõ
Orodes I
𐭅𐭓𐭅𐭃
(Wērōd/Urūd)
Con của Gotarzes I. Ông chỉ kiểm soát được một phần lãnh thổ đế quốc Parthia trong khoảng thời gian cai trị của mình. 80 BC – 75 BC 75 BC
Nguyên nhân không rõ
Sinatruces I Xuất thân không rõ. Ông có lẽ là con của Mithridates I. Ông chiếm đoạt ngôi vua Parthia dưới sự trợ giúp của người Saka. Dưới thời cai trị của ông, Parthia để mất một số lãnh thổ của mình vào tay vương quốc Armenia. c. 75 BC – 69 BC 70/69 BC
Nguyên nhân không rõ
Phraates III
𐭐𐭓𐭇𐭕 (Frahāt)
Con của Sinatruces. Ông tiến hành liên minh với người La Mã chống lại vương quốc Armenia; tuy nhiên sau này chỉ huy quân La Mã tham gia chiến dịch ở Armenia lúc đó là Pompey trở mặt và giết chết một trong những đồng minh của ông, Tigranes Trẻ. Chiến tranh với người La Mã nhanh chóng nổ ra sau đó và Phraates đạt được hòa bình với người La Mã[4] (và cả với Tigranes[5]) sau một số chiến dịch. Dù sao thì ông cũng đã tái chiếm một số vùng đất quan trọng bị mất trước đó là Bắc Lưỡng Hà và vùng Adiabene.[4] 69 BC – 57 BC 57 BC
Bị ám sát bởi các con của ông là Orodes II và Mithridates IV.
Mithridates IV
𐭌𐭄𐭓𐭃𐭕
(Mihrdāt)
Ông tham gia ám sát cha cùng người anh trai Odores II. Sau đó thì hai anh em mâu thuẫn với nhau và chiến tranh bùng nổ. Đã có lúc ông buộc phải chạy sang La Mã và nhờ họ giúp đỡ. Sau cùng thì ông vẫn bị đánh bại bởi một trong những thuộc tướng của Odores II là Surena.[6] 57 – 54 BC 54 BC
Bị anh trai Odores II xử tử.[6]
Orodes II
𐭅𐭓𐭅𐭃
(Wērōd/Urūd)
Thời kỳ ông cai trị chứng kiến ba lần Parthia lâm chiến với La Mã, một là khi Crassus mưu toan xâm lược vùng Parthia (tháng); một là Parthia xâm lược Syria (thua) sau khi bắt vua Armenia Artavasdes II từ bỏ liên minh với thành Rome bằng vũ lực; cuối cùng là việc người Parthia xâm lược xứ Syria và vùng Tiểu Á để hỗ trợ cho cuộc nổi loạn của một viên tướng đào ngũ người La Mã là Quintus Labienus (thua). 57 BC – 37 BC 37 BC
Nguyên nhân không rõ: hoặc bị mưu sát bởi con trai Phraates IV[7], hoặc do quá đau buồn về cái chết của Pacorus [7],hoặc do tuổi già[7].
Phraates IV
𐭐𐭓𐭇𐭕 (Frahāt)
Con của Orodes II. Khi mới lên ngôi, ông cho ám sát các anh em (và có thể là cha mình), điều này một phần dẫn đến chiến tranh với Marcus Anthony. Tuy thua trân nhưng với việc Anthony lâm chiến với Octavian, ông khôi phục được lãnh thổ và còn loại bỏ được ảnh hưởng của Anthony đối với xứ Armenia bằng việc đưa con trai của Artavasdes IIArtaxias lên ngôi vua. Ngoài ra ông còn phải đối phó với cuộc bạo loạn của Tiridates II và cuộc giải cứu một trong những con trai của mình bị bắt cóc bởi chình ông này. Cuối đời, ông sủng ái Musa, một nữ nô lệ người Ý và đưa bà lên làm hoàng hậu. Chi tiét về cái chết của ông xem thêm ở cột "Mất" 37 BC – 2 BC 2 BC
Bị vợ là Musa và con trai là Phraates V ám sát
Musa Nữ hoàng của những nữ hoàng Lần lượt là vợ và con trai người tham gia ám sát Phraates, hai người ngay sau đó lên đồng cầm quyền vương quốc Parthia. Sự kiện chính yếu trong thời kỳ hai người cai trị là tình trạng cẳng thẳng quân sự tăng cao giữa người La Mã và người Parthia ở Armenia và vùng Lưỡng Hà, điều mà suýt nữa dẫn đến chiến tranh. Sau đó, hai bên giảng hòa, với việc Phraates và Musa thừa nhận lãnh thổ Armenia là vệ tinh của Đế quốc La Mã, đổi lại là việc công nhận Phraates là vua của Parthia. Thất vọng trước những việc này cũng như việc để một nữ nô lệ ở Ý lên cầm quyền ở Parthia đã khiến cho các quý tộc đế quốc nổi loạn và lật đổ hai người. Hai người sau đó buộc phải lưu vong tại Rome.[8] 2 BC – 4 AD Thế kỷ 1 Sau Công nguyên
Hoặc bị xử tử bởi các quý tộc Parthia, hoặc mất trong khi sống lưu vong ở thành Rome.
Phraates V
𐭐𐭓𐭇𐭕 (Frahāt)
Vua cuả các vị vua, Đại vương, Arsaces
Orodes III
𐭅𐭓𐭅𐭃
(Wērōd/Urūd)
Gốc gác không rõ ràng mặc dù vẫn thuộc gia tộc nhà Arsacid.[9]Bị lật đổ bởi các quý tộc.[10] 4 – 6 6
Bị xử tử bởi các quý tộc Parthia.
Vonones I Được La Mã trả về làm vua theo yêu cầu của giới quý tộc Parthia.[11]Sau đó không lâu thì giới quý tộc Parthia tỏ ra bất mãn về ông và mô tả ông giống như là một ông vua bù nhìn của người La Mã.[11][12] Sau đó trong cuộc tranh đấu quyền lúc bằng vũ lực giữa ông và Artabanus II, một thành viên khác thuộc gia tộc Arsacis khác thì ông thua và và bị Artabanus trục xuất khỏi Ba Tư.[12] 8–12 19
Bị giết trong khi đang cố chạy trốn khỏi người La Mã.

Chú thích

  1. ^ Shayegan 2011, tr. 197, 232.
  2. ^ Curtis 2012, tr. 68.
  3. ^ Olbrycht 2016, tr. 23.
  4. ^ a b Shayegan 2011, tr. 324, 326.
  5. ^ Dąbrowa 2012, tr. 172.
  6. ^ a b Bivar 1983, tr. 49.
  7. ^ a b c Bivar 1983, tr. 58.
  8. ^ Strugnell 2008, tr. 292, 294–295; Marciak 2017, tr. 378
  9. ^ Olbrycht 2014, tr. 92.
  10. ^ Kia 2016, tr. 191–192, 199; Dąbrowa 2012, tr. 174
  11. ^ a b Tacitus, The Annals 2.2
  12. ^ a b  Một hoặc nhiều câu trước bao gồm văn bản từ một ấn phẩm hiện thời trong phạm vi công cộngMeyer, Eduard (1911). “Vonones s.v. Vonones I.”. Trong Chisholm, Hugh (biên tập). Encyclopædia Britannica. 28 (ấn bản 11). Cambridge University Press. tr. 211.

Nguồn

Đọc thêm