Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Harry Maguire”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox football biography
{{Infobox football biography
| name = Harry Maguire
| name = Harry Maguire (Há Miệng Mắc Hài)
| image = Harry Maguire 2018-07-11 1.jpg
| image = Harry Maguire 2018-07-11 1.jpg
| image_size = 200
| image_size = 200
| caption = Maguire thi đấu cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]] tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2018|World Cup 2018]]
| caption = Maguire thi đấu cho [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|Anh]] tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2018|World Cup 2018]]
| fullname = Jacob Harry Maguire <ref>
| fullname = Jacob Harry Maguire <ref> {{chú thích web |url=http://www.football-league.co.uk/staticFiles/4e/bd/0,,10794~179534,00.pdf |title=Professional retain list & free transfers 2012/13 |publisher=The Football League |format=PDF |page=44 |date=ngày 18 tháng 5 năm 2013 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131012034401/http://www.football-league.co.uk/staticFiles/4e/bd/0,,10794~179534,00.pdf |archivedate=ngày 12 tháng 10 năm 2013 |url-status=dead}}</ref>
Miệng Mắc Hài <ref> {{chú thích web |url=http://www.football-league.co.uk/staticFiles/4e/bd/0,,10794~179534,00.pdf |title=Professional retain list & free transfers 2012/13 |publisher=The Football League |format=PDF |page=44 |date=ngày 18 tháng 5 năm 2013 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20131012034401/http://www.football-league.co.uk/staticFiles/4e/bd/0,,10794~179534,00.pdf |archivedate=ngày 12 tháng 10 năm 2013 |url-status=dead}}</ref>
| birth_date = {{birth date and age|1993|3|5|df=y}}<ref>{{chú thích web |url=https://tournament.fifadata.com/documents/FWC/2018/pdf/FWC_2018_SQUADLISTS.PDF |title=FIFA World Cup Russia 2018: List of players: England |publisher=FIFA |format=PDF |page=10 |date=ngày 15 tháng 7 năm 2018 |accessdate=ngày 25 tháng 11 năm 2018 |archive-date=2018-06-19 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180619164139/https://tournament.fifadata.com/documents/FWC/2018/pdf/FWC_2018_SQUADLISTS.PDF |url-status=dead }}</ref>
| birth_date = {{birth date and age|1993|3|5|df=y}}<ref>{{chú thích web |url=https://tournament.fifadata.com/documents/FWC/2018/pdf/FWC_2018_SQUADLISTS.PDF |title=FIFA World Cup Russia 2018: List of players: England |publisher=FIFA |format=PDF |page=10 |date=ngày 15 tháng 7 năm 2018 |accessdate=ngày 25 tháng 11 năm 2018 |archive-date=2018-06-19 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180619164139/https://tournament.fifadata.com/documents/FWC/2018/pdf/FWC_2018_SQUADLISTS.PDF |url-status=dead }}</ref>
| birth_place = [[Sheffield]], Anh
| birth_place = [[Sheffield]], Anh
Dòng 33: Dòng 34:
| caps5 = 67
| caps5 = 67
| goals5 = 69
| goals5 = 69

| nationalyears1 = 2012
| nationalyears1 = 2012
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh|U-21 Anh]]
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh|U-21 Anh]]
Dòng 48: Dòng 48:
{{Medal|Competition|[[Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu|UEFA Nations League]]}}
{{Medal|Competition|[[Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu|UEFA Nations League]]}}
{{Medal|Bronze|[[Vòng chung kết giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2019|Bồ Đào Nha 2019]]|}}
{{Medal|Bronze|[[Vòng chung kết giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2019|Bồ Đào Nha 2019]]|}}
}}'''Jacob Harry Maguire''' (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ người Anh đang thi đấu ở vị trí trung vệ và là đội trưởng của câu lạc bộ Manchester United tại giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|đội tuyển quốc gia Anh]].
}}'''Jacob Harry Maguire (hay Há Miệng Mắc Hài)''' (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ người Anh đang thi đấu ở vị trí trung vệ và là đội trưởng của câu lạc bộ Manchester United tại giải [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Premier League]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|đội tuyển quốc gia Anh]].


Sinh ra ở [[Sheffield]], Maguire đã tham gia đội bóng thanh thiếu niên tại [[Sheffield United F.C.|Sheffield United]] trước khi lên đội một vào năm 2011. Anh đã có tổng cộng 166 trận đấu chuyên nghiệp cho Blades và là Cầu thủ của năm ba lần liên tiếp, cũng góp mặt trong Đội hình của năm của PFA cho [[Football League One|League One]] nhiều lần. Năm 2014, Harry Maguire chuyển đến Hull City với giá 2,5 triệu bảng, sau đó anh đã được câu lạc bộ này cho [[Wigan Athletic F.C.|Wigan Athletic]] mượn vào năm 2015. Anh gia nhập [[Leicester City F.C.|Leicester City]] vào năm 2017 với mức phí tiềm năng 17 triệu bảng. Năm 2019, anh rời [[Leicester City F.C.|Leicester City]] và gia nhập [[Manchester United F.C.|Manchester United]] với mức phí chuyển nhượng kỉ lục 80 triệu bảng và đồng thời khiến anh trở thành trung vệ đắt giá và nhất thế giới.<ref>https://laodong.vn/bong-da-quoc-te/top-10-hau-ve-dat-gia-nhat-the-gioi-dat-xat-ra-mieng-748032.ldo</ref>
Sinh ra ở [[Sheffield]], Maguire đã tham gia đội bóng thanh thiếu niên tại [[Sheffield United F.C.|Sheffield United]] trước khi lên đội một vào năm 2011. Anh đã có tổng cộng 166 trận đấu chuyên nghiệp cho Blades và là Cầu thủ của năm ba lần liên tiếp, cũng góp mặt trong Đội hình của năm của PFA cho [[Football League One|League One]] nhiều lần. Năm 2014, Harry Maguire chuyển đến Hull City với giá 2,5 triệu bảng, sau đó anh đã được câu lạc bộ này cho [[Wigan Athletic F.C.|Wigan Athletic]] mượn vào năm 2015. Anh gia nhập [[Leicester City F.C.|Leicester City]] vào năm 2017 với mức phí tiềm năng 17 triệu bảng. Năm 2019, anh rời [[Leicester City F.C.|Leicester City]] và gia nhập [[Manchester United F.C.|Manchester United]] với mức phí chuyển nhượng kỉ lục 80 triệu bảng và đồng thời khiến anh trở thành trung vệ đắt giá và nhất thế giới.<ref>https://laodong.vn/bong-da-quoc-te/top-10-hau-ve-dat-gia-nhat-the-gioi-dat-xat-ra-mieng-748032.ldo</ref>

Phiên bản lúc 14:42, ngày 18 tháng 4 năm 2021

Harry Maguire (Há Miệng Mắc Hài)
Maguire thi đấu cho Anh tại World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jacob Harry Maguire Lỗi chú thích: Không có </ref> để đóng thẻ <ref>
Ngày sinh 5 tháng 3, 1993 (31 tuổi)[1]
Nơi sinh Sheffield, Anh
Chiều cao 6 ft 4 in (1,94 m)[2]
Vị trí Đội trưởng
Thông tin đội
Đội hiện nay
Manchester United
Số áo 05
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2011 Sheffield United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2014 Sheffield United 134 (9)
2014–2017 Hull City 54 (2)
2015Wigan Athletic (mượn) 16 (1)
2017–2019 Leicester City 69 (5)
2019– Manchester United 67 (69)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 U-21 Anh 1 (0)
2017– Anh 32 (3)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Anh
UEFA Nations League
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bồ Đào Nha 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 3 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 3 năm 2021

Jacob Harry Maguire (hay Há Miệng Mắc Hài) (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ người Anh đang thi đấu ở vị trí trung vệ và là đội trưởng của câu lạc bộ Manchester United tại giải Premier Leagueđội tuyển quốc gia Anh.

Sinh ra ở Sheffield, Maguire đã tham gia đội bóng thanh thiếu niên tại Sheffield United trước khi lên đội một vào năm 2011. Anh đã có tổng cộng 166 trận đấu chuyên nghiệp cho Blades và là Cầu thủ của năm ba lần liên tiếp, cũng góp mặt trong Đội hình của năm của PFA cho League One nhiều lần. Năm 2014, Harry Maguire chuyển đến Hull City với giá 2,5 triệu bảng, sau đó anh đã được câu lạc bộ này cho Wigan Athletic mượn vào năm 2015. Anh gia nhập Leicester City vào năm 2017 với mức phí tiềm năng 17 triệu bảng. Năm 2019, anh rời Leicester City và gia nhập Manchester United với mức phí chuyển nhượng kỉ lục 80 triệu bảng và đồng thời khiến anh trở thành trung vệ đắt giá và nhất thế giới.[3]

Maguire đã chơi một trận cho đội tuyển U21 Anh vào năm 2012. Vào tháng 10 năm 2017, anh đã có trận ra mắt đội tuyển quốc gia, và đã được chọn vào đội hình tham dự World Cup 2018.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Sheffield United

Maguire chơi cho Sheffield United vào năm 2011

Maguire sinh ra ở Sheffield, Miền nam Yorkshire.[4] Sau khi trãi qua thời gian đào tạo tại Sheffield United, anh ấy được đôn lên đội 1 và có trận ra mắt câu lạc bộ ở trận gặp Cardiff City vào tháng 4 năm 2011.[5] Anh đã có 4 lần ra sân trong mùa giải đó nhưng không thể giúp cho câu lạc bộ tránh bị xuống hạng ở League One.[6]

Sau khi củng cố vị trí của mình trong đội một, Maguire đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng có biệt danh là "Lưỡi dao" trong chiến thắng 2-0 trước Oldham Athletic ở mùa giải League One 2011–12.[7] Đã góp mặt từ đầu mùa giải, Maguire đã được trao một hợp đồng gia hạn vào tháng 10 để giữ anh ta ở lại sân Bramall Lane cho đến năm 2015.[8] Anh tiếp tục với phong độ tuyệt vời khi giúp The Blades chút nữa thăng hạng và được câu lạc bộ bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất mùa và cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa.[9] Maguire bước vào mùa giải tiếp theo với tư cách là cầu thủ trụ cột ở vị trí trung vệ, anh lập cú đúp trong trận đấu ở Cúp Liên đoàn với chiến thắng 4-1 trước Notts County trên sân Meadow Lane vào ngày 17 tháng 10 năm 2012.[9] Vào cuối tháng 2 năm 2013, Maguire đã đạt cột mốc 100 trận cho Sheffield United trong trận hòa 0-0 với Leyton Orient tại Bramall Lane ở tuổi 19.[10][11]

Hull City

Maguire sau chiến thắng của Hull City trước Sheffield Wednesday trong trận chung kết play-off Football League Championship 2016

Vào ngày 29 tháng 7 năm 2014, Maguire gia nhập Hull City trong một thỏa thuận trị giá 2,5 triệu bảng, ký hợp đồng ba năm.[12] Anh ra mắt cho Hull City vào ngày 21 tháng 8 tại vòng play-off UEFA Europa League lượt đi gặp đối thủ đến từ Bỉ đó là K.S.C. Lokeren Oost-Vlaanderen, thất bại với tỷ số 0-1.[13]

Sau khi chỉ có sáu lần ra sân trên tất cả mọi đấu trường cho Hull, Maguire chuyển tới Wigan Athletic tại Championship trong một hợp đồng cho mượn một tháng vào ngày 10 tháng 2 năm 2015.[14] Một tuần sau, anh ra mắt trong chiến thắng 1–0 tại Reading.[15] Vào ngày 28 tháng 2, anh ghi bàn bằng một cú đánh đầu từ đường chuyền của Jermaine Pennant trong chiến thắng trên sân khách với tỷ số 3–1 trước Blackpool.[16][17]

Trong khi Maguire được cho mượn, Hull đã bị xuống hạng tại Championship. Vào ngày 28 tháng 5 năm 2016, họ đã giành chiến thắng trận chung kết play-off với tỷ số 1–0 trước Sheffield Wednesday trên Sân vận động Wembley, anh thay thế cho Mohamed Diamé ở phút cuối cùng của trận chung kết.[18]

Trong mùa giải 2016–17, Huấn luyện viên Mike Phelan tạo cơ hội cho Maguire thi đấu thường xuyên với đội 1.[19] Maguire ghi bàn thắng đầu tiên cho Hull trong chiến thắng 2–1 ở Cúp EFL trước Bristol City vào ngày 25 tháng 10 năm 2016.[20] Maguire đeo băng đội trưởng cho Hull City trong trận thắng trước Middlesbrough vào ngày 5 tháng 4 năm 2017 và ghi bàn thắng đầu tiên tại Premier League trong chiến thắng với tỷ số 4–2.[21]

Leicester City

Vào ngày 15 tháng 6 năm 2017, Maguire đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Premier League là Leicester City theo hợp đồng 5 năm với mức phí 12 triệu bảng, kèm điều khoản tăng thêm 17 triệu bảng.[22] Anh ra mắt vào ngày 11 tháng 8 khi mùa giải mới bắt đầu trong trận thua 3–4 trước Arsenal,[23] và tám ngày sau, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Bầy cáo, trong tình huống đá phạt góc của Riyad Mahrez ở trận thắng 2–0 trước Brighton & Hove Albion tại Sân vận động King Power.[24] Anh đã chơi trọn vẹn mùa giải 2017–18 và được bình chọn cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của câu lạc bộ.[25][26]

Manchester United

Vào tháng 7 năm 2019, Manchester United đã trả giá 70 triệu bảng cho Maguire nhưng sau đó họ rút lui thương vụ này vì mức giá của anh quá cao.[27] Họ tiếp tục tăng giá mua Maguire lên tới 80 triệu bảng và được phía Leicester chấp nhận vào ngày 2 tháng 8. Khoản phí này vượt qua 75 triệu bảng mà Liverpool đã trả cho Virgil van Dijk vào tháng 1 năm 2018, biến Maguire trở thành hậu vệ đắt giá nhất thế giới.[28] Việc chuyển nhượng được hoàn tất vào ngày 5 tháng 8, với Maguire ký hợp đồng sáu năm kèm điều khoản tự động gia hạn thêm một năm.[29] Anh ra mắt United trong trận mở màn mùa giải Premier League, với chiến thắng 4–0 trên sân nhà trước Chelsea vào ngày 11 tháng 8 và nhận giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.[30] Vào ngày 17 tháng 1 năm 2020, anh được huấn luyện viên Ole Gunnar Solskjær chọn làm đội trưởng mới của câu lạc bộ sau khi Ashley Young chuyển tới Inter Milan.[31] Chín ngày sau, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho United trong trận thắng 6–0 ở đấu trường Cúp FA trước Tranmere Rovers.[32]

Cuộc sống cá nhân

Anh em của Maguire là Joe và Laurence, họ đều là cầu thủ bóng đá.[33] Anh học tại trường trung học Công giáo La Mã St Mary ở Chesterfield, có thời điểm anh trở lại để tặng một chiếc áo có chữ ký cho trường.[34] Anh đính hôn với Fern Hawkins.[35] Vào ngày 3 tháng 4 năm 2019, Maguire tiết lộ trên trang Instagram của mình rằng Hawkins đã sinh đứa con đầu lòng của họ, một cô con gái tên Lillie Saint Maguire.[36]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 21 tháng 3 năm 2021
Số trận và số bàn thắng được liệt kê ở câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Premier League Cúp FA League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Sheffield United 2010–11 Championship 5 0 0 0 0 0 5 0
2011–12 League One 44 1 4 0 2 0 6 0 56 1
2012–13 League One 44 3 4 0 1 0 4 2 53 5
2013–14 League One 41 5 8 1 1 0 2 0 52 6
Tổng cộng 134 9 16 1 4 0 12 2 166 12
Hull City 2014–15 Premier League 3 0 1 0 1 0 1 0 6 0
2015–16 Championship 22 0 4 0 5 0 2 0 33 0
2016–17 Premier League 29 2 1 0 6 1 36 3
Tổng cộng 54 2 6 0 12 1 1 0 2 0 75 3
Wigan Athletic (mượn) 2014–15 Championship 16 1 16 1
Leicester City 2017–18 Premier League 38 2 3 0 3 0 44 2
2018–19 Premier League 31 3 0 0 1 0 32 3
Tổng cộng 69 5 3 0 4 0 76 5
Manchester United 2019–20 Premier League 38 1 5 2 3 0 9 0 55 3
2020–21 Premier League 29 2 4 0 3 0 8 0 44 2
Tổng cộng 67 3 9 2 6 0 17 0 99 5
Tổng cộng sự nghiệp 340 20 34 3 26 1 18 0 14 2 432 26

Quốc tế

Tính đến Trận đấu diễn ra ngày 31 tháng 3 năm 2021
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Bàn thắng
Anh 2017 3 0
2018 13 1
2019 10 0
2020 4 1
2021 2 1
Tổng cộng 32 3

Bàn thắng quốc tế

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 12 tháng 11 năm 2020. Tỉ số Anh liệt kê đầu tiên, cột tỉ số biểu thị tỉ số sau mỗi bàn thắng của Maguire.
Bàn thắng quốc tế theo ngày, địa điểm, số lần ra sân, đối thủ, tỉ số, kết quả và giải đấu
# Ngày Địa điểm Số lần ra sân Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 7 tháng 7 năm 2018 Cosmos Arena, Samara, Nga 10  Thụy Điển 1–0 2–0 World Cup 2018
2 12 tháng 11 năm 2020 Sân vận động Wembley, London, Anh 29  Cộng hòa Ireland 3–0 Giao hữu
3 31 tháng 3 năm 2021 32  Ba Lan 2–1 2–1 Vòng loại World Cup 2022

Tham khảo

  1. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: England” (PDF). FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “Harry Maguire: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ https://laodong.vn/bong-da-quoc-te/top-10-hau-ve-dat-gia-nhat-the-gioi-dat-xat-ra-mieng-748032.ldo
  4. ^ Rollin, Glenda; Rollin, Jack biên tập (2012). Sky Sports Football Yearbook 2012–2013 (ấn bản 43). London: Headline Publishing Group. tr. 526. ISBN 978-0-7553-6356-8.
  5. ^ “Sheffield Utd vs Cardiff City”. Sheffield United F.C. ngày 12 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
  6. ^ “Sheffield United chief admits 'we got it wrong' after relegation from Championship following Barnsley draw”. The Daily Telegraph. London. ngày 1 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “Blades too sharp for Latics”. Sky Sports. ngày 6 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ “Long-term deal for Harry”. Sheffield United F.C. ngày 19 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
  9. ^ a b “Evans named in League One team”. The Football League. ngày 23 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2012.
  10. ^ “Milestone for Blades teenager”. Sky Sports. ngày 28 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ “Sheffield United: Blades made fresh offer to defender”. Sheffield Star. ngày 21 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ “Tigers Complete Maguire And Robertson Deals”. Hull City A.F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ “KSC Lokeren 1–0 Hull City”. BBC Sport. ngày 21 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ “Harry Maguire: Wigan Athletic sign Hull City defender on loan”. BBC Sport. ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ “Maguire reflects on victorious debut”. Wigan Athletic F.C. ngày 18 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ “Blackpool 1–3 Wigan Athletic”. BBC Sport. ngày 28 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  17. ^ “Harry Maguire: Wigan extend Hull City defender's loan deal”. BBC Sport. ngày 13 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  18. ^ “Hull City 1–0 Sheffield Wednesday”. BBC Sport. ngày 28 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ Wright, Nick (ngày 25 tháng 10 năm 2017). “Harry Maguire's rise from Sheffield United to Leicester and England”. Sky Sports. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ “Bristol City 1–2 Hull”. BBC Sport. ngày 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  21. ^ “Hull City 4–2 Middlesbrough”. BBC Sport. ngày 5 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ “Harry Maguire: Leicester City sign Hull City defender in £17m deal”. BBC Sport. ngày 15 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ Jurejko, Jonathan (ngày 11 tháng 8 năm 2017). “Arsenal 4–3 Leicester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  24. ^ Reddy, Luke (ngày 19 tháng 8 năm 2017). “Leicester City 2–0 Brighton & Hove Albion”. BBC Sport. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  25. ^ Stevens, Sam (ngày 1 tháng 5 năm 2018). “Maguire bags a brace of awards at end of season dinner”. Leicester City F.C. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  26. ^ Gallagher, Danny (ngày 9 tháng 8 năm 2018). “Claude Puel says world record bid for Harry Maguire would be rejected”. Sky Sports. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  27. ^ Stone, Simon (ngày 2 tháng 7 năm 2019). “Harry Maguire: Manchester United bid £70m for Leicester City defender”. BBC Sport. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  28. ^ “Harry Maguire: Man Utd agree £80m deal for Leicester defender”. BBC Sport. ngày 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  29. ^ “Maguire signs for United”. Manchester United. ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  30. ^ Smyth, Rob (ngày 11 tháng 8 năm 2019). “Man Utd 4–0 Chelsea”. The Guardian. London. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  31. ^ “Harry Maguire made Manchester United captain to succeed Ashley Young”. BBC Sport. ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  32. ^ Stone, Simon (ngày 26 tháng 1 năm 2020). “Tranmere 0-6 Manchester United: Reds' fans voice anger during FA Cup win”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  33. ^ “Laurence Maguire – Defender – First Team”. Chesterfield F.C. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “Chesterfield school welcomes back England star and his Spireite brother”.
  35. ^ McCallum, Shiona (ngày 9 tháng 7 năm 2018). “Harry Maguire memes himself with 'put the bins out' caption”. BBC News. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  36. ^ “Harry Maguire on Instagram: "Welcome Lillie Saint Maguire 💫 ❤️". Instagram. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2019.

Chú thích

Liên kết ngoài