Khác biệt giữa bản sửa đổi của “SCB-27”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''SCB-27''', (tên lóng: "Two Seven-Alpha" hay "Two Seven-Charlie") là tên gọi của Hải quân Hoa Kỳ cho một loạt những nâng cấp dành cho…”
 
Dòng 69: Dòng 69:


{{Lớp tàu sân bay Essex}}
{{Lớp tàu sân bay Essex}}
{{các chủ đề|Quân sự|Hàng hải|Hoa Kỳ}}

[[Thể loại:Tàu sân bay trong Chiến tranh Lạnh]]
[[Thể loại:Tàu sân bay trong Chiến tranh Lạnh]]
[[Thể loại:Tàu sân bay trong Chiến tranh Triều Tiên]]
[[Thể loại:Tàu sân bay trong Chiến tranh Triều Tiên]]

Phiên bản lúc 03:33, ngày 16 tháng 5 năm 2021

SCB-27, (tên lóng: "Two Seven-Alpha" hay "Two Seven-Charlie") là tên gọi của Hải quân Hoa Kỳ cho một loạt những nâng cấp dành cho lớp tàu sân bay Essex (cả phiên bản "thân ngắn" lẫn "thân dài" Ticonderoga), được thực hiện từ năm 1947 đến năm 1955. Những nâng cấp này dự định cho phép những tàu sân bay thời Thế Chiến II có thể vận hành thế hệ máy bay phản lực.

Tàu sân bay Oriskany (CV-34), chưa hoàn tất và bị bỏ không sau khi Thế Chiến II kết thúc, được sử dụng như nguyên mẫu và được đặt hàng lại theo tiêu chuẩn SCB-27. Mọi tàu sân bay lớp Essex đã được nâng cấp lên chuẩn SCB-27, ngoại trừ chiếc Lake Champlain (CV-39), sau này đều tiếp tục được nâng cấp trong chương trình hiện đại hóa SCB-125.

Cải biến

USS Hornet trong cấu hình SCB-27A, tháng 1 năm 1954.

Một cách chính thức, Chương trình SCB (Ship Characteristics Board) liên quan đến việc hoàn tất chiếc Oriskany, vốn bị bỏ không kể từ khi chiến tranh chấm dứt; các chương trình SCB-27A và 27C dành cho việc tái cấu trúc những chiếc trước đó. Việc hiện đại hóa khá toàn diện, mất khoảng hai năm cho mỗi con tàu. Để vận hành những máy bay nặng hơn và nhanh hơn của thời đại phản lực, cấu trúc sàn đáp được gia cố, chịu đựng được máy bay nặng cho đến 52.000 pound (23.587 kg), cụ thể là chiếc North American AJ Savage. Thang nâng máy bay cũng lớn và chắc chắn hơn, máy phóng máy bay mạnh hơn, và bộ dây hãm máy bay mới Mk 5 được trang bị.

Bốn tháp pháo 5-inch/38 caliber nòng đôi nguyên thủy được tháo dỡ để chọn chỗ trống trên sàn đáp. Tám pháo 5-inch mới được bố trí bên mạn; các bệ pháo 3 inch/50 caliber nòng đôi thay thế cho pháo phòng không Bofors 40 mm, mang lại hiệu quả tốt hơn do sử dụng kíp nổ tiếp cận. Việc tái cấu trúc đã loại bỏ sự khác biệt giữa các phiên bản "thân ngắn" hay "thân dài"; mọi con tàu giờ đây đều có mũi tàu kín chống bão.

Lịch sử chương trình

Nguồn:www.history.navy.mil [1]

Tàu Chương trình Xưởng tàu Bắt đầu Tái biên chế Rút biên chế
USS Oriskany (CV-34) SCB-27 New York tháng 8, 1947 tháng 9, 1950 tháng 9, 1976
USS Essex (CV-9) SCB-27A Puget Sound tháng 2, 1949 tháng 1, 1951 tháng 6, 1969
USS Wasp (CV-18) SCB-27A New York tháng 5, 1949 tháng 9, 1951 tháng 7, 1972
USS Kearsarge (CV-33) SCB-27A Puget Sound tháng 2, 1950 tháng 2, 1952 tháng 2, 1970
USS Lake Champlain (CV-39) SCB-27A Norfolk tháng 8, 1950 tháng 9, 1952 tháng 5, 1966
USS Bennington (CV-20) SCB-27A New York tháng 12, 1950 tháng 11, 1952 tháng 1, 1970
USS Yorktown (CV-10) SCB-27A Puget Sound tháng 3, 1951 tháng 2, 1953 tháng 6, 1970
USS Randolph (CV-15) SCB-27A Newport News tháng 6, 1951 tháng 7, 1953 tháng 2, 1969
USS Hornet (CV-12) SCB-27A New York tháng 7, 1951 tháng 9, 1953 tháng 6, 1970
USS Hancock (CV-19) SCB-27C Puget Sound tháng 12, 1951 tháng 2, 1954 tháng 1, 1976
USS Intrepid (CV-11) SCB-27C Newport News tháng 4, 1952 tháng 6, 1954 tháng 3, 1974
USS Ticonderoga (CV-14) SCB-27C New York tháng 4, 1952 tháng 9, 1954 tháng 9, 1973
USS Shangri-La (CV-38) SCB-27C/125 Puget Sound tháng 10, 1952 tháng 1, 1955 tháng 7, 1971
USS Lexington (CV-16) SCB-27C/125 Puget Sound tháng 9, 1953 tháng 8, 1955 tháng 11, 1991
USS Bon Homme Richard (CV-31) SCB-27C/125 Hunters Point tháng 5, 1953 tháng 9, 1955 tháng 7, 1971

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ “U.S. Navy Ship Types – SCB-27 modernization of Essex/Ticonderoga class aircraft carriers”. U.S. Navy Historical Center. 8 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2006.

Thư mục