Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Manning (DE-199)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.1671184 using AWB
Dòng 85: Dòng 85:


== Lịch sử hoạt động ==
== Lịch sử hoạt động ==
=== Quần đảo Solomon ===
Sau khi hoàn tất chuyến đi chạy thử máy huấn luyện tại khu vực [[Bermuda]], ''Manning'' khởi hành từ [[Xưởng hải quân Charleston]] vào ngày [[12 tháng 12]], [[1943]] để chuyển sang khu vực [[Mặt trận Thái Bình Dương]]; nó hộ tống một đoàn tàu vận tải chuyển quân đi ngang qua [[kênh đào Panama]], và đi đến [[Trân Châu Cảng]] vào ngày [[1 tháng 1]], [[1944]]. Nó lại lên đường năm ngày sau đó để hướng đến khu vực Nam Thái Bình Dương, ghé qua [[quần đảo Ellice]] và đi đến [[đảo Florida]] thuộc [[quần đảo Solomon]] vào ngày [[21 tháng 1]].<refname=DANFS/>

Trong hai tháng tiếp theo, ''Manning'' hoạt động từ [[Guadalcanal]], tuần tra [[chiến tranh chống tàu ngầm|chống tàu ngầm]] và hộ tống vận tải tại khu vực giữa Solomon, [[New Hebrides]], [[New Caledonia]] và [[Samoa]]. Ngoài ra nó cũng hộ tống các đội tàu tiếp dầu hạm đội hoạt động từ [[Espiritu Santo]] đi đến một điểm hẹn tiếp tế về phía Bắc khu vực Solomon. Vào ngày [[26 tháng 3]], các tàu tiếp dầu đã phục vụ cho Lực lượng Đặc nhiệm 38, lực lượng tàu sân bay nhanh thuộc [[Đệ Tam hạm đội Hoa Kỳ|Đệ Tam hạm đội]] trước khi các [[tàu sân bay]] không kích các vị trí của [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]] tại [[quần đảo Caroline]].<refname=DANFS/>

===New Guinea===

== Phần thưởng ==
''Manning'' được tặng thưởng bốn [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.<ref name=DANFS/><ref name=NavSource/>
<center>
{|
|colspan=3 align=center|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Combat Action Ribbon.svg|width=103}} {{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=American Campaign Medal ribbon.svg|width=103}}
|-
|{{ribbon devices|number=4|type=service-star|ribbon=Asiatic-Pacific Campaign Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=World War II Victory Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Phliber rib.svg|width=103}}
|}
{|class="wikitable"
|-align=center
|colspan=2 |[[Dãi băng Hoạt động Tác chiến]] <br> (truy tặng)
|colspan=2 |[[Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ]]
|-align=center
|[[Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương]]<br>với 4 [[Ngôi sao Chiến trận]]
|colspan=2|[[Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II (Hoa Kỳ)|Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II]]
|[[Huân chương Giải phóng Philippine]]<br> (Philippine)
|}
</center>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 00:24, ngày 17 tháng 5 năm 2021

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Manning (DE-199)
Đặt tên theo Milburn A. Manning
Đặt hàng 1942
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Charleston, Charleston, South Carolina
Đặt lườn 15 tháng 2, 1943
Hạ thủy 1 tháng 6, 1943
Người đỡ đầu bà J. H. Hughes
Nhập biên chế 1 tháng 10, 1943
Xuất biên chế 15 tháng 1, 1947
Xóa đăng bạ 31 tháng 7, 1968
Danh hiệu và phong tặng 4 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 27 tháng 10, 1969
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

USS Manning (DE-199) là một tàu khu trục hộ tống lớp Buckley được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu thứ hai của Hoa Kỳ được đặt cái tên này, nhưng là chiếc duy nhất được đặt theo tên hạ sĩ quan kỹ thuật không quân Milburn A. Manning (1920-1941), người từng phục vụ tại Căn cứ Không lực Hải quân Kaneohe Bay, Oahu và đã tử trận trong vụ tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12, 1941.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1947 và bị tháo dỡ năm 1969. Manning được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Những chiếc thuộc lớp tàu khu trục hộ tống Buckley có chiều dài chung 306 ft (93 m), mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.400 tấn Anh (1.400 t); và lên đến 1.740 tấn Anh (1.770 t) khi đầy tải.[2] Hệ thống động lực bao gồm hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [3][4] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h), và có dự trữ hành trình 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[5]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[5][6] Khác biệt đáng kể so với lớp Evarts dẫn trước là chúng có thêm ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 186 sĩ quan và thủy thủ.[5]

Manning được đặt lườn tại Xưởng hải quân CharlestonCharleston, South Carolina vào ngày 15 tháng 2, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 1 tháng 6, 1943; và được đỡ đầu bởi bà J. H. Hughes khi con tàu nhập biên chế vào ngày 1 tháng 10, 1943[7] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân John Inman Mingay.[1][7][8]

Lịch sử hoạt động

Quần đảo Solomon

Sau khi hoàn tất chuyến đi chạy thử máy huấn luyện tại khu vực Bermuda, Manning khởi hành từ Xưởng hải quân Charleston vào ngày 12 tháng 12, 1943 để chuyển sang khu vực Mặt trận Thái Bình Dương; nó hộ tống một đoàn tàu vận tải chuyển quân đi ngang qua kênh đào Panama, và đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 1 tháng 1, 1944. Nó lại lên đường năm ngày sau đó để hướng đến khu vực Nam Thái Bình Dương, ghé qua quần đảo Ellice và đi đến đảo Florida thuộc quần đảo Solomon vào ngày 21 tháng 1.<refname=DANFS/>

Trong hai tháng tiếp theo, Manning hoạt động từ Guadalcanal, tuần tra chống tàu ngầm và hộ tống vận tải tại khu vực giữa Solomon, New Hebrides, New CaledoniaSamoa. Ngoài ra nó cũng hộ tống các đội tàu tiếp dầu hạm đội hoạt động từ Espiritu Santo đi đến một điểm hẹn tiếp tế về phía Bắc khu vực Solomon. Vào ngày 26 tháng 3, các tàu tiếp dầu đã phục vụ cho Lực lượng Đặc nhiệm 38, lực lượng tàu sân bay nhanh thuộc Đệ Tam hạm đội trước khi các tàu sân bay không kích các vị trí của Nhật Bản tại quần đảo Caroline.<refname=DANFS/>

New Guinea

Phần thưởng

Manning được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][7]

Bản mẫu:Ribbon devices/alt Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bản mẫu:Ribbon devices/alt Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Dãi băng Hoạt động Tác chiến
(truy tặng)
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ
Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 4 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II Huân chương Giải phóng Philippine
(Philippine)

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c Naval Historical Center. Manning II (DE-199). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ Whitley 2000, tr. 300.
  3. ^ Whitley 2000, tr. 309–310.
  4. ^ Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  5. ^ a b c Whitley 2000, tr. 300–301.
  6. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
  7. ^ a b c Yarnall, Paul R. (ngày 27 tháng 3 năm 2019). “USS Manning (DE 199)”. NavSource.org. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “USS Manning (DE 199)”. uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.

Thư mục

Liên kết ngoài