Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Liddle (DE-206)”
→Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:07.8057325 using AWB |
|||
Dòng 87: | Dòng 87: | ||
== Lịch sử hoạt động == |
== Lịch sử hoạt động == |
||
=== 1944 - 1946 === |
=== 1944 - 1946 === |
||
Sau khi hoàn tất chuyến đi chạy thử máy huấn luyện tại khu vực [[Bermuda]], từ ngày [[11 tháng 2]] đến ngày [[29 tháng 6]], [[1944]], ''Liddle'' đã thực hiện ba chuyến hộ tống vận tải khứ hồi vượt [[Đại Tây Dương]] từ [[thành phố New York|New York]] đến [[Wales]], [[Gibraltar]] và [[Tunisia]]. Quay trở về sau chuyến đi cuối cùng, nó đi đến New York để được cải biến thành một [[tàu vận chuyển cao tốc]] lớp ''Charles Lawrence''; con tàu được xếp lại lớp và mang ký hiệu lườn '''APD-60''' vào ngày [[5 tháng 7]], [[1944]].<ref name=DANFS/> |
|||
Rời New York vào ngày [[22 tháng 9]], ''Liddle'' đi sang khu vực [[Mặt trận Thái Bình Dương]], đi đến [[Jayapura|Hollandia]], [[New Guinea]] vào ngày [[4 tháng 11]] để phục vụ cùng [[Đệ Thất hạm đội Hoa Kỳ|Đệ Thất hạm đội]]. Nó rời New Guinea vào ngày [[17 tháng 11]] để hộ tống một đoàn tàu vận tải tiếp liệu hướng đến [[vịnh Leyte]], [[Philippines]], đi đến ngoài khơi bãi đổ bộ vào ngày [[24 tháng 11]], rồi tiếp tục lên đường ngay ngày hôm đó hộ tống một đội hình tàu đổ bộ [[Landing Ship, Tank|LST]] đi [[Palau]]. Nó quay trở lại [[Leyte (đảo)|Leyte]] vào ngày [[29 tháng 11]].<ref name=DANFS/> |
|||
== Phần thưởng == |
|||
''Liddle'' được tặng thưởng bốn [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.<ref name=DANFS/><ref name=NavSource/> |
|||
<center> |
|||
{| |
|||
|colspan=3 align=center|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Combat Action Ribbon.svg|width=103}} {{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Navy Expeditionary Medal ribbon.svg|width=103}} |
|||
|- |
|||
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=China Service Medal ribbon.svg|width=103}} |
|||
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=American Campaign Medal ribbon.svg|width=103}} |
|||
|{{ribbon devices|number=4|type=service-star|ribbon=Asiatic-Pacific Campaign Medal ribbon.svg|width=103}} |
|||
|- |
|||
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=European-African-Middle Eastern Campaign ribbon.svg|width=103}} |
|||
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=World War II Victory Medal ribbon.svg|width=103}} |
|||
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Army of Occupation ribbon.svg|width=103}} |
|||
|- |
|||
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=National Defense Service Medal ribbon.svg|width=103}} |
|||
|{{ribbon devices|number=1|type=service-star|ribbon=Armed Forces Expedtionary Medal ribbon.svg|width=103}} |
|||
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Phliber rib.svg|width=103}} |
|||
|} |
|||
{|class="wikitable" |
|||
|-align=center |
|||
|colspan=2 |[[Dãi băng Hoạt động Tác chiến]] <br> (truy tặng) |
|||
|colspan=2 |[[Huân chương Viễn chinh Hải quân]] |
|||
|-align=center |
|||
|[[Huân chương Phục vụ Trung Hoa]] <br> (mở rộng) |
|||
|colspan=2|[[Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ]] |
|||
|[[Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương]]<br>với 4 [[Ngôi sao Chiến trận]] |
|||
|-align=center |
|||
|[[Huân chương Chiến dịch Châu Âu-Châu Phi-Trung Đông]] |
|||
|colspan=2|[[Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II (Hoa Kỳ)|Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II]] |
|||
|[[Huân chương Phục vụ Chiếm đóng Hải quân]] |
|||
|-align=center |
|||
|[[Huân chương Phục vụ Phòng vệ Quốc gia]] |
|||
|colspan=2|[[Huân chương Viễn chinh Lực lượng Vũ trang]] với 1 Ngôi sao Chiến trận |
|||
|[[Huân chương Giải phóng Philippine]]<br> (Philippine) |
|||
|} |
|||
</center> |
|||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
Phiên bản lúc 00:41, ngày 18 tháng 5 năm 2021
Tàu khu trục hộ tống USS Liddle (DE-206) trên đường đi ngoài khơi New York, 3 tháng 5 năm 1944
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Liddle (DE-206) |
Đặt tên theo | William P. Liddle |
Đặt hàng | 1942 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Charleston, Charleston, South Carolina |
Đặt lườn | 8 tháng 6, 1943 |
Hạ thủy | 9 tháng 8, 1943 |
Nhập biên chế | 6 tháng 12, 1943 |
Tái biên chế | |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | APD-60, 5 tháng 7, 1944 |
Xóa đăng bạ | 5 tháng 4, 1967 |
Danh hiệu và phong tặng | 4 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 25 tháng 6, 1967 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Buckley |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 37 ft (11 m) |
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph) |
Tầm xa |
|
Sức chứa | 350 tấn dầu đốt |
Thủy thủ đoàn tối đa | 15 sĩ quan, 198 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
USS Liddle (DE-206/APD-60) là một tàu khu trục hộ tống lớp Buckley được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan dược tá William Porter Liddle Jr. (1919-1942), người đã phục vụ cùng Sư đoàn 1 Thủy quân Lục chiến, đã tử trận trong trận Guadalcanal vào ngày 19 tháng 8, 1942 và được truy tặng Huân chương Ngôi sao Bạc.[1][2] Nó đã phục vụ trong chiến tranh cho đến năm 1944, khi được cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc mang ký hiệu lườn APD-60, và tiếp tục phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc. Nó xuất biên chế năm 1946, nhưng lại được huy động trở lại trong hai giai đoạn: từ năm 1950 đến năm 1959 và từ năm 1961 đến năm 1967, khi cuối cùng bị tháo dỡ. Liddle được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thiết kế và chế tạo
Những chiếc thuộc lớp tàu khu trục hộ tống Buckley có chiều dài chung 306 ft (93 m), mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.400 tấn Anh (1.400 t); và lên đến 1.740 tấn Anh (1.770 t) khi đầy tải.[3] Hệ thống động lực bao gồm hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [4][5] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h), và có dự trữ hành trình 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[6]
Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[6][7] Khác biệt đáng kể so với lớp Evarts dẫn trước là chúng có thêm ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 186 sĩ quan và thủy thủ.[6]
Liddle được đặt lườn tại Xưởng hải quân Charleston ở Charleston, South Carolina vào ngày 8 tháng 6, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 9 tháng 8, 1943; được đỡ đầu bởi bà William Porter Liddle, mẹ hạ sĩ quan Liddle, và nhập biên chế vào ngày 6 tháng 12, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Robert Messinger Hinckley, Jr.[1][2][8]
Lịch sử hoạt động
1944 - 1946
Sau khi hoàn tất chuyến đi chạy thử máy huấn luyện tại khu vực Bermuda, từ ngày 11 tháng 2 đến ngày 29 tháng 6, 1944, Liddle đã thực hiện ba chuyến hộ tống vận tải khứ hồi vượt Đại Tây Dương từ New York đến Wales, Gibraltar và Tunisia. Quay trở về sau chuyến đi cuối cùng, nó đi đến New York để được cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc lớp Charles Lawrence; con tàu được xếp lại lớp và mang ký hiệu lườn APD-60 vào ngày 5 tháng 7, 1944.[1]
Rời New York vào ngày 22 tháng 9, Liddle đi sang khu vực Mặt trận Thái Bình Dương, đi đến Hollandia, New Guinea vào ngày 4 tháng 11 để phục vụ cùng Đệ Thất hạm đội. Nó rời New Guinea vào ngày 17 tháng 11 để hộ tống một đoàn tàu vận tải tiếp liệu hướng đến vịnh Leyte, Philippines, đi đến ngoài khơi bãi đổ bộ vào ngày 24 tháng 11, rồi tiếp tục lên đường ngay ngày hôm đó hộ tống một đội hình tàu đổ bộ LST đi Palau. Nó quay trở lại Leyte vào ngày 29 tháng 11.[1]
Phần thưởng
Liddle được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][2]
Tham khảo
Chú thích
- ^ a b c d e Naval Historical Center. “Liddle (DE-206)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
- ^ Whitley 2000, tr. 300.
- ^ Whitley 2000, tr. 309–310.
- ^ Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
- ^ a b c Whitley 2000, tr. 300–301.
- ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
- ^ Helgason, Guðmundur. “USS Liddle (DE 206)”. uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
Thư mục
- Naval Historical Center. “Liddle (DE-206)”. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
- Friedman, Norman (1982). U.S. Destroyers: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland, USA: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-733-X.
- Whitley, M. J. (2000). Destroyers of World War Two: An International Encyclopedia. London: Cassell & Co. ISBN 1-85409-521-8.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về USS Liddle (DE-206). |
- Photo gallery of USS Liddle at NavSource Naval History
- Photographs from the USS Liddle