Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sergio Agüero”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa ngày tháng năm Sửa số liệu của tham số bản mẫu Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Mora Rino (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 21: Dòng 21:
| caps2 = 175
| caps2 = 175
| goals2 = 74
| goals2 = 74
| years3 = 2011–
| years3 = 2011– 2021
| clubs3 = [[Manchester City F.C.|Manchester City]]
| clubs3 = [[Manchester City F.C.|Manchester City]]
| caps3 = 274
| caps3 = 274

Phiên bản lúc 13:55, ngày 22 tháng 5 năm 2021

Sergio Agüero
Sergio Agüero thi đấu cho Argentina trong trận gặp Iceland tại World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Sergio Leonel "Kun" Agüero Del Castillo[1]
Ngày sinh 2 tháng 6, 1988 (35 tuổi)[1]
Nơi sinh Buenos Aires, Argentina[2]
Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in)[3][4]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Manchester City
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1997–2003 Independiente
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2006 Independiente 54 (23)
2006–2011 Atlético Madrid 175 (74)
2011– 2021 Manchester City 274 (182)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004 U17 Argentina 5 (3)
2005–2007 U20 Argentina 11 (6)
2008 U-23 Argentina 5 (2)
2006– Argentina 97 (41)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Argentina
Bóng đá nam
Olympic
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Bắc Kinh 2008 Đồng đội
U-20 World CUp
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Hà Lan 2005 Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Canada 2007 Đồng đội
World Cup
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Brasil 2014 Đồng đội
Copa América
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Chile 2015 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Hoa Kỳ 2016 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Brasil 2019 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 11 năm 2019

Sergio Leonel "Kun" Agüero del Castillo (sinh 2 tháng 6 năm 1988 tại Quilmes, Buenos Aires) là một cầu thủ bóng đá Argentina, chơi ở vị trí tiền đạo, hiện đang khoác áo Manchester City. Anh có biệt danh là Kum Kum khi các bạn học thấy rằng Agüero có mái tóc giống như nhân vật truyện tranh của Nhật Bản "Kum Kum".

Sự nghiệp bóng đá

Independiente

Agüero có trận đấu đầu tiên ở Giải hạng Nhất Argentina trong màu áo câu lạc bộ Independiente, trở thành cầu thủ trẻ nhất thi đấu tại giải vô địch Argentina khi mới 15 tuổi 35 ngày (7 tháng 7 năm 2003, gặp Club Atlético San Lorenzo), phá kỷ lục của huyền thoại Diego Maradona.[5]

Atlético Madrid

Với những màn trình diễn thuyết phục, Đặc biệt trong giải Mở của mùa bóng 2005, ngôi sao trẻ đã thu hút được sự chú ý của một số câu lạc bộ hàng đầu châu Âu.

Vào tháng 4 năm 2006, có tin cho rằng Atlético Madrid đã "có được chữ ký của tiền đạo Independiente, Sergio Agüero từ 1 cuộc chuyển nhượng bất ngờ" [6].Cùng ngày, Independiente đã phủ nhận thông tin này, tuy nhiên chính Agüero sau đó đã tuyên bố trên truyền hình Argentina "Mặc dù tôi vẫn không rõ điều gì xảy ra với mình, nhưng đây có thể là bàn thắng và trận đấu cuối cùng cho Independiente"[7].

Ngày 29 tháng 5 năm 2006, 1 thông báo tại một cuộc họp báo được đưa ra, Atlético Madrid đã hoàn tất hợp đồng với tiền đạo trẻ tuổi này với một mức giá không công bố, ước lượng khoảng 20 triệu [8].

Ngày 31 tháng 5 năm 2006, Atlético Madrid khẳng định Agüero đã ký 1 hợp đồng 6 năm với câu lạc bộ sau khi thỏa thuận được mức phí chuyển nhượng là 20 triệu euro với Independiente[9].Agüero trở thành cầu thủ đắt giá nhất câu lạc bộ.

Ngày 13 tháng 12 năm 2006, Atlético chơi trận đấu ở Cúp Nhà vua Tây Ban Nha gặp Levante. Họ thua ở lượt đi trên sân nhà 0–1. Cho đến phút thứ 91 của trận lượt về tỷ số vẫn chưa được mở, đồng nghĩa với việc Atlético sẽ bị loại. Thế nhưng với cú sút của Agüero qua người thủ môn của Levante ở góc hẹp đã cân bằng tỉ số, đưa 2 đội vào thi đấu hiệp phụ. Cuối cùng Atlético đã giành chiến thắng trên chấm phạt đền với tỉ số 4–2, với chính Agüero sút quả sút luân lưu cuối cùng, ấn định tỉ số.

1 bàn thắng quan trọng khác là bàn gỡ hòa 1–1 tại Nou Camp trước đại kình địch Barcelona. Đó là bàn thắng thứ năm của Agüero cho câu lạc bộ và bàn thứ 4 tại La Liga.

Trong mùa giải ra mắt thành công tại Atlético, Agüero thường được đá cặp với đồng đội Fernando Torres. Mùa giải tiếp theo 2007-08, anh và Diego Forlán trở thành một trong những cặp tấn công hiệu quả nhất tại châu Âu. Kết thúc mùa giải này Agüero là tay săn bàn nhiều thứ 3 tại La Liga với 20 bàn. Anh còn giành được giải thưởng Antonio Puerta (giải thưởng dành cho cầu thủ xuất sắc nhất mùa bóng) và giải thưởng Golden Boy (giải thưởng dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất năm) vào năm 2007.

Manchester City

Ngày 28 tháng 7 năm 2011, Manchester City xác nhận Agüero đã ký vào bản hợp đồng 5 năm với đội bóng. Mức phí được báo cáo vào khoảng 38 triệu £ (45 triệu €, 60 triệu $). Anh được trao số áo 16 trong mùa giải đầu tiên tại Man City với tên áo Kun Agüero.

Anh ghi bàn thắng quyết định mang lại chức vô địch ngoại hạng Anh cho Manchester City mùa giải 2011-2012. Ở mùa giải 2013-2014, anh đã lập 1 cú đúp trong trận thắng 4-1 trước Manchester United và sau đó Aguero cũng đã cùng Manchester City vô địch mùa bóng 2013-14 với thành tích 86 điểm và hơn đội á quân Liverpool 2 điểm, còn bản thân anh tuy hay chấn thương nhiều ở mùa đó nhưng anh cũng kịp ghi được 17 bàn thắng và kiến tạo 6 lần cho đồng đội lập công. Anh cùng câu lạc bộ giành được cú đúp danh hiệu: Ngoại hạng AnhCúp Liên đoàn anh vào mùa bóng thành công 2013-14 đó. Aguero dù chấn thương nhưng vẫn là chân sút hàng đầu của man city trên mọi mặt trận với 28 bàn thắng cùng 9 đường chuyền thành bàn chỉ sau hơn 30 lần ra sân. Trở lại với mùa bóng 2014-15, anh đã có được 17 bàn thắng sau 18 lần ra sân trên 3 mặt trận gồm: Ngoại hạng Anh, Cúp Liên đoànChampions League.

Vào ngày 12 tháng 4 năm 2015, trong trận derby Manchester mà Man City thua Man United với tỉ số 4–2 tại Old Trafford, Aguero đã ghi 2 bàn thắng thứ 99 và 100 cho câu lạc bộ Manchester City, gia nhập "nhóm 100" của làng bóng đá châu Âu.

Vào ngày 11/2/2018, anh lập poker giúp đội nhà vùi dập Leicester City 5-1.

Vào ngày 11/2/2019, anh lập hattrick thứ 11 của mình tại giải bóng đá ngoại hạng Anh trong trận đấu với Chelsea và cân bằng thành tích với Alan Shearer.

Vào ngày 12/1/2020, El Kun có cú hattrick thứ 12 của mình tại giải bóng đá ngoại hạng Anh trong chiến thắng 6-1 trước Aston Villa.

Vào ngày 7/2/2020, anh có lần thứ 7 được bầu là " Cầu thủ hay nhất tháng của Premier League".

Đến cuối tháng 3/2021, anh tuyên bố rằng anh sẽ rời CLB trong kì chuyển nhượng mùa hè 2021.

Sự nghiệp thi đấu quốc tế

Agüero được gọi vào đội tuyển Argentina lần đầu tiên trong trận giao hữu với Brasil thi đấu tại Sân vận động Emirates của Arsenal vào 3 tháng 9 năm 2006.

Anh từng khoác áo Argentina tham dự 3 kì Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới. Cùng với các đồng đội trong đội hình giành huy chương vàng Olympics 2008 như Fernando Gago của Real MadridLionel Messi của Barcelona, họ đoạt chức vô địch Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 2005 tại Hà Lan.

Tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2007 tại Canada, Agüero ghi 2 bàn và góp công ở 3 bàn còn lại trong trận thắng 6-0 trước Panama ở trận thứ hai vòng bảng. Anh ghi bàn duy nhất trong trận thắng Bắc Triều Tiên bằng một cú sút phạt ở trận cuối vòng bảng. Ở vòng 16 đội, Agüero ghi 2 trong 3 bàn ở trận thắng Ba Lan. Trong trận chung kết gặp Séc, anh được đeo băng đội trưởng và có bàn thắng gỡ hoà 1-1 cho Argentina để cuối cùng đội nhà thắng chung cuộc 2-1, giành chức vô địch. Agüero giành danh hiệu Chiếc giày vàng (Vua phá lưới) của giải với 6 bàn, cùng danh hiệu Quả bóng vàng (Cầu thủ xuất sắc nhất giải).

Là thành viên của đội tuyển Olympic Argentina tại Olympic Bắc Kinh 2008, Agüero đã ghi 2 bàn thắng trong trận bán kết với Brasil vào 19 tháng 8 năm 2008.

Anh được huấn luyện viên Diego Maradona triệu tập tham dự World Cup 2010 tổ chức tại Nam Phi, đây cũng là giải đấu quốc tế đầu tiên trong sự nghiệp của anh. Tại giải đấu này, anh không ghi được bàn thắng nhưng đã thi đấu xuất sắc giúp Argentina lọt vào tứ kết nhưng để thua chung cuộc trước cỗ xe tăng Đức với tỉ số 0-4.

Tại Copa América 2011 tổ chức tại quê nhà Argentina, ở lượt trận đầu tiên bảng A gặp Bolivia, Agüero ghi bàn thắng gỡ hòa 1-1 để thoát khỏi trận thua trong ngày khai mạc giải đấu. Ở lượt trận cuối gặp Costa Rica, Agüero lập cú đúp giúp Argentina vượt qua Costa Rica với tỉ sổ 3-0. Đội tuyển Argentina sau đó lọt vào tứ kết nhưng thất bại trước Uruguay (đội sau đó đăng quang) với tỉ số 4-5 ở loạt đá penalty sau khi hai đội hòa 0-0 trong suốt 120 phút thi đấu.

Anh tiếp tục được huấn luyện viên Alejandro Sabella triệu tập tham dự World Cup 2014 tại Brasil, ở giải đấu này, anh không ghi được bàn thắng nào nhưng là một trong những cầu thủ thi đấu xuất sắc nhất giúp Argentina lọt vào trận chung kết và giành ngôi á quân sau khi để thua Đức với tỉ số 0-1.

Tại Copa América 2015 tổ chức tại Chile, ở lượt trận thứ hai gặp Paraguay, Agüero ghi bàn thắng mở tỉ số ở giải đấu này nhưng sau đó để đối thủ cầm chân với tỉ số 2-2. Ở lượt trận thứ hai gặp Uruguay, anh chỉ ghi một bàn thắng duy nhất trong trận thắng 1-0 trước Uruguay, giải đấu mà tiền đạo Luis Suárez bên phía đối phương không được tham dự giải đấu này do chịu án phạt cấm thi đấu 1 năm cho đội tuyển quốc gia Uruguay bởi FIFA vì hành vi cắn vào vai hậu vệ Giorgio Chiellini của ÝWorld Cup 2014. Ở vòng bán kết, Agüero ghi được một bàn thắng trong trận thắng đậm 6-1 trước Paraguay giúp Argentina lọt vào trận chung kết và thất bại trước chủ nhà Chile với tỉ số 1-4 bằng loạt đá penalty sau khi hai đội hòa 0-0 trong suốt 120 phút thi đấu chính thức.

Tại Copa América Centenario tổ chức tại Hoa Kỳ, ở lượt trận thứ hai gặp Panama, Agüero ghi bàn thắng quyết định giúp Argentina vượt qua đối thủ với tỉ số đậm 5-0. Đội tuyển Argentina sau đó lọt vào trận chung kết thứ hai liên tiếp và lặp lại thành tích tương tự như Copa América 2015, dù Agüero thực hiện thành công quả penalty thứ hai.

Anh tiếp tục được huấn luyện viên Jorge Sampaoli triệu tập tham dự World Cup 2018 tổ chức tại Nga. Ở lượt trận đầu tiên gặp tân binh Iceland, Agüero là người bàn thắng mở tỉ số trước nhưng sau đó để đối thủ cầm chân với tỉ số 1-1. Anh tiếp tục ra sân trong 2 trận còn lại gặp CroatiaNigeria, giúp đội tuyển Argentina đứng nhì bảng D với 4 điểm, lọt vào vòng 16 đội nhưng để thua Pháp với tỉ số 3-4, trong đó Agüero ghi bàn thắng cuối cùng ở những phút bù giờ cuối cùng.

Ở lượt trận cuối bảng B Copa América 2019 tại Brasil, Agüero đã ghi bàn thắng cuối cùng giúp Argentina có được chiến thắng 2-0 trước đối thủ khách mời châu Á là Qatar, qua đó vuơn lên vị trí thứ 2 bảng C với 4 điểm và lọt vào tứ kết. Trong trận tranh giải ba với Chile, anh đã ghi bàn thắng mở tỉ số trong trận đấu này, chung cuộc Argentina kết thúc giải với vị trí thứ ba chung cuộc.

Danh hiệu

Năm Đội Giải đấu
2012 Manchester City Vô địch Premier League 2011 - 2012
2005 Argentina U20 Argentina Vô địch U20 thế giới
2005 Argentina U20 Argentina Vô địch U20 thế giới
2008 Argentina Olympics Argentina Vô địch Thế vận hội Mùa hè 2008
2014  Argentina Á quân World Cup 2014
2015  Argentina Á quân Copa América 2015
2016  Argentina Á quân Copa América 2016
2018 Manchester City Vô địch Premier League 2017 - 2018
2019  Argentina Hạng ba Copa América 2019

Sự nghiệp cầu thủ

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 6 tháng 11 năm 2019.[10]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải quốc nội Cúp quốc gia[note 1] Cúp liên đoàn Châu lục[note 2] Khác[note 3] Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Independiente 2002–03[11] Argentine Primera División 1 0 0 0 1 0
2003–04[12] 5 0 2 0 7 0
2004–05[13] 12 5 0 0 12 5
2005–06[14] 36 18 0 0 36 18
Tổng cộng 54 23 2 0 56 23
Atlético de Madrid 2006–07[15] La Liga 38 6 4 1 0 0 42 7
2007–08[16] 37 19 4 2 9 6 50 27
2008–09[17] 37 17 1 0 9 4 47 21
2009–10[18] 31 12 7 1 16 6 54 19
2010–11[19] 32 20 4 3 4 3 1 1 41 27
Tổng cộng 175 74 20 7 38 19 1 1 234 101
Manchester City 2011–12[20] Premier League 34 23 1 1 3 1 10 5 0 0 48 30
2012–13[21] 30 12 4 3 0 0 5 2 1 0 40 17
2013–14[22] 23 17 3 4 2 1 6 6 34 28
2014–15[23] 33 26 1 0 1 0 7 6 0 0 42 32
2015–16[24] 30 24 1 1 4 2 9 2 44 29
2016–17[25] 31 20 5 5 1 0 8 8 45 33
2017–18[26] 25 21 3 2 4 3 7 4 39 30
2018–19[27] 33 21 2 2 3 1 7 6 1 2 46 32
2019–20[28] 17 16 0 0 1 2 3 2 0 0 14 13
Tổng cộng 249 180 20 18 19 10 62 41 2 2 352 244
Tổng cộng sự nghiệp 478 270 40 25 19 10 102 60 3 3 642 368
Chú thích

Đội tuyển quốc gia

Tính đến 18 tháng 11 năm 2019.
Argentina
Năm Trận Bàn
2006 2 0
2007 4 1
2008 9 4
2009 6 2
2010 5 2
2011 8 5
2012 7 2
2013 8 5
2014 10 1
2015 10 10
2016 11 1
2017 4 2
2018 5 3
2019 8 3
Tổng cộng 97 41

Bàn thắng quốc tế

Tính đến 18 tháng 11 năm 2019. Scores and results list Argentina's goal tally first.[29]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 17 tháng 11 năm 2007 Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina  Bolivia 1–0 3–0 Vòng loại World Cup 2010
2 26 tháng 3 năm 2008 Sân vận động quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập  Ai Cập 1–0 2–0 Giao hữu
3 4 tháng 6 năm 2008 Sân vận động Qualcomm, San Diego, Hoa Kỳ  México 4–1 4–1 Giao hữu
4 6 tháng 9 năm 2008 Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina  Paraguay 1–1 1–1 Vòng loại World Cup 2010
5 11 tháng 10 năm 2008 Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina  Uruguay 2–0 2–1 Vòng loại World Cup 2010
6 28 tháng 3 năm 2009 Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina  Venezuela 4–0 4–0 Vòng loại World Cup 2010
7 12 tháng 8 năm 2009 Sân vận động Lokomotiv, Moscow, Nga  Nga 1–1 3–2 Giao hữu
8 24 tháng 5 năm 2010 Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina  Canada 5–0 5–0 Giao hữu
9 7 tháng 9 năm 2010 Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina  Tây Ban Nha 4–1 4–1 Giao hữu
10 20 tháng 6 năm 2011 Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina  Albania 3–0 4–0 Giao hữu
11 1 tháng 7 năm 2011 Sân vận động Ciudad de La Plata, La Plata, Argentina  Bolivia 1–1 1–1 Copa América 2011
12 11 tháng 7 năm 2011 Sân vận động Mario Alberto Kempes, Córdoba, Argentina  Costa Rica 1–0 3–0 Copa América 2011
13 2–0
14 15 tháng 11 năm 2011 Sân vận động đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia  Colombia 2–1 2–1 Vòng loại World Cup 2014
15 2 tháng 6 năm 2012 Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina  Ecuador 1–0 4–0 Vòng loại World Cup 2014
16 12 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Malvinas Argentinas, Mendoza, Argentina  Uruguay 2–0 3–0 Vòng loại World Cup 2014
17 6 tháng 2 năm 2013 Friends Arena, Solna, Thụy Điển  Thụy Điển 2–1 3–2 Giao hữu
18 11 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Olímpico Atahualpa, Quito, Ecuador  Ecuador 1–0 1–1 Vòng loại World Cup 2014
19 10 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción, Paraguay  Paraguay 2–1 5–2 Vòng loại World Cup 2014
20 18 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Busch, St. Louis, Hoa Kỳ  Bosna và Hercegovina 1–0 2–0 Giao hữu
21 2–0
22 3 tháng 9 năm 2014 Esprit Arena, Düsseldorf, Đức  Đức 1–0 4–2 Giao hữu
23 31 tháng 3 năm 2015 Sân vận động MetLife, East Rutherford, New Jersey, Hoa Kỳ  Ecuador 1–0 2–1 Giao hữu
24 6 tháng 6 năm 2015 Sân vận động San Juan del Bicentenario, San Juan, Argentina  Bolivia 2–0 5–0 Giao hữu
25 3–0
26 4–0
27 13 tháng 6 năm 2015 Sân vận động La Portada, La Serena, Chile  Paraguay 1–0 2–2 Copa América 2015
28 16 tháng 6 năm 2015 Sân vận động La Portada, La Serena, Chile  Uruguay 1–0 1–0 Copa América 2015
29 30 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Municipal de Concepción, Concepción, Chile  Paraguay 5–1 6–1 Copa América 2015
30 4 tháng 9 năm 2015 Sân vận động BBVA Compass, Houston, Hoa Kỳ  Bolivia 2–0 7–0 Giao hữu
31 4–0
32 8 tháng 9 năm 2015 Sân vận động AT&T, Dallas, Hoa Kỳ  México 1–2 2–2 Giao hữu
33 10 tháng 6 năm 2016 Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ  Panama 5–0 5–0 Copa América Centenario
34 11 tháng 11 năm 2017 Sân vận động Luzhniki, Moscow, Nga  Nga 1–0 1–0 Giao hữu
35 14 tháng 11 năm 2017 Sân vận động Krasnodar, Krasnodar, Nga  Nigeria 2–0 2–4 Giao hữu
36 29 tháng 5 năm 2018 Sân vận động Alberto J. Armando, Buenos Aires, Argentina  Nigeria 4–0 4–0 Giao hữu
37 16 tháng 6 năm 2018 Otkrytiye Arena, Moscow, Nga  Iceland 1–0 1–1 World Cup 2018
38 30 tháng 6 năm 2018 Kazan Arena, Kazan, Nga  Pháp 3–4 3–4 World Cup 2018
39 23 tháng 6 năm 2019 Arena do Grêmio, Porto Alegre, Brasil  Qatar 2–0 2–0 Copa América 2019
40 6 tháng 7 năm 2019 Arena Corinthians, São Paulo, Brasil  Chile 1–0 2–1 Copa América 2019
41 18 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Bloomfield, Tel Aviv, Israel  Argentina 1–1 2–2 Giao hữu

Danh hiệu

Atlético Madrid

Manchester City

Argentina U20

Argentina U23

Đội tuyển Argentina


Giải thưởng

  • FIFA Young Player of the Year: 2007
  • FIFA U-20 World Cup Top Scorer: 2007
  • FIFA U-20 World Cup Player of the Tournament: 2007
  • La Liga Ibero-American Player of the Year: 2008
  • Don Balón Award: 2008
  • Tuttosport Golden Boy: 2007[175][176]
  • Etihad Player of The Year: 2012
  • Etihad Goal of the Season: 2012
  • Premier League Player of the Month: October 2013
  • Football Supporters' Federation Player of the Year: 2014

Tham khảo

  1. ^ a b “Fact Sheet”. Official Site. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2014. Truy cập 20/02/2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  2. ^ “Bio”. Official Site. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ “2018 FIFA World Cup Russia™ - FIFA.com”. FIFA.com. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015. line feed character trong |tiêu đề= tại ký tự số 29 (trợ giúp)
  4. ^ “Profile of Manchester City and Argentina striker Sergio Aguero”. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ BBC SPORT The rise of Sergio Aguero (Sự trưởng thành của Sergio Aguero) (tiếng Anh)
  6. ^ Tribalfootball.com - "Spanish News" (Tin tức Tây Ban Nha) (tiếng Anh)
  7. ^ Clarín - "Agüero admitió que pudo haber sido su último partido en el fútbol argentino" (Agüero khẳng định anh sắp rời Argentina football) (tiếng Tây Ban Nha)
  8. ^ ESPN - "Atlético agree fee for Independiente starlet" (Mức phí của Atlético đáp ứng yêu cầu của Independiente) (tiếng Anh)
  9. ^ ESPN - "Atlético sign Argentine prodigy Aguero" (Atlético ký hợp đồng với Aguero) (tiếng Anh)
  10. ^ “Sergio Agüero's stats, News – Atletico Madrid”. ESPN Soccernet. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2008.
  11. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2002/2003 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2003/2004 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2004/2005 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2005/2006 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2006/2007 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2007/2008 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2008/2009 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2009/2010 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2010/2011 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  20. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2011/2012 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  21. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2012/2013 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  22. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2013/2014 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  23. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2014/2015 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  24. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2015/2016 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
  25. ^ “Sergio Aguero | Football Stats | Manchester City | Season 2016/2017 | SoccerBase”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “Trận thi đấu của Sergio Agüero trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Trận thi đấu của Sergio Agüero trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ “Trận thi đấu của Sergio Agüero trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  29. ^ Sergio.html “Sergio Agüero” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012.
  30. ^ McNulty, Phil (12 tháng 5 năm 2010). “Atletico Madrid 2–1 Fulham”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  31. ^ “Slick Atlético seal Super Cup success”. UEFA. 27 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  32. ^ “Acta del Partido celebrado el 19 de mayo de 2010, en Barcelona” [Minutes of the Match held on 19 May 2010, in Barcelona] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
  33. ^ “Sergio Agüero: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  34. ^ McNulty, Phil (18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ McNulty, Phil (11 tháng 5 năm 2013). “Man City 0–1 Wigan”. BBC Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2016.
  36. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2014LeagueCupFinal
  37. ^ McNulty, Phil (28 tháng 2 năm 2016). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  38. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2018EFLCupFinal
  39. ^ McNulty, Phil (24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  40. ^ McNulty, Phil (1 tháng 3 năm 2020). “Aston Villa 1–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  41. ^ McNulty, Phil (25 tháng 4 năm 2021). “Manchester City 1–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  42. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2012CommunityShield
  43. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2018CommunityShield
  44. ^ Begley, Emlyn (4 tháng 8 năm 2019). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  45. ^ a b “S. Agüero – Soccerway Profile”. Soccerway. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  46. ^ “Germany 1–0 Argentina”. FIFA. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
  47. ^ “Chile 0–0 Argentina (Chile win 4–1 on penalties)”. BBC Sport. 5 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài