Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sune Bergström”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: Quỹ Nobel → Quỹ Nobel using AWB
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
Dòng 40: Dòng 40:
Năm 1965 ông được bầu vào [[Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển]] rồi làm chủ tịch viện này năm 1983. Năm 1965, ông cũng được bầu làm hội viên [[Viện Hàn lâm Khoa Công trình sư Hoàng gia Thụy Điển]] (''Royal Swedish Academy of Engineering Sciences''). Năm 1977 ông được thưởng [[giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản]] (''Albert Lasker Award for Basic Medical Research'') cùng với [[Bengt I. Samuelsson]] và [[John Robert Vane]].
Năm 1965 ông được bầu vào [[Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển]] rồi làm chủ tịch viện này năm 1983. Năm 1965, ông cũng được bầu làm hội viên [[Viện Hàn lâm Khoa Công trình sư Hoàng gia Thụy Điển]] (''Royal Swedish Academy of Engineering Sciences''). Năm 1977 ông được thưởng [[giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản]] (''Albert Lasker Award for Basic Medical Research'') cùng với [[Bengt I. Samuelsson]] và [[John Robert Vane]].


Sune Bergström là con của Sverker Bergström và Wera Wistrand, là cha của nhà [[di truyền học]] [[Svante Pääbo]] và của doanh nhân [[Rurik Bergström]]<ref>[http://www.vr.se/huvudmeny/tvarsnittnr12007/portratthanvillforstamanniskanpadjupet.4.2df3c1511126c2d4c480002177.html Tvärsnitt nr 1/2007]</ref>. Ông là hội viên danh dự của [[Viện Hàn lâm quốc tế Khoa học]] (''International Academy of Science'').
Sune Bergström là con của Sverker Bergström và Wera Wistrand, là cha của nhà [[di truyền học]] [[Svante Pääbo]] và của doanh nhân [[Rurik Bergström]]<ref>{{Chú thích web |url=http://www.vr.se/huvudmeny/tvarsnittnr12007/portratthanvillforstamanniskanpadjupet.4.2df3c1511126c2d4c480002177.html |ngày truy cập=2009-10-20 |tựa đề=Tvärsnitt nr 1/2007 |archive-date=2009-01-31 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090131185415/http://www.vr.se/huvudmeny/tvarsnittnr12007/portratthanvillforstamanniskanpadjupet.4.2df3c1511126c2d4c480002177.html }}</ref>. Ông là hội viên danh dự của [[Viện Hàn lâm quốc tế Khoa học]] (''International Academy of Science'').


{{Người đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa 1976-2000}}
{{Người đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa 1976-2000}}

Phiên bản lúc 20:11, ngày 22 tháng 5 năm 2021

Sune Karl Bergström
Sinh(1916-01-10)10 tháng 1, 1916
Stockholm, Thụy Điển
Mất15 tháng 8, 2004(2004-08-15) (88 tuổi)
Quốc tịchThụy Điển
Nổi tiếng vìProstaglandin
Giải thưởngGiải Nobel Sinh lý và Y khoa, Giải Louisa Gross Horwitz
Sự nghiệp khoa học
NgànhHóa sinh

Sune Karl Bergström (10 tháng 1 năm 1916 tại Stockholm – 15 tháng 8 năm 2004) là một nhà hóa sinh người Thụy Điển đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa.

Từ 1947-1958, ông làm giáo sư Y họchóa sinhĐại học Lund. Từ 1958-1980 ông làm giáo sư hóa họcHọc viện Karolinska. Từ 1969-1977 Bergström làm hiệu trưởng Học viện Karolinska.

Năm 1975, ông được bổ nhiệm làm thành viên Ban Giám đốc Quỹ Nobel ở Thụy Điển (Nobel Foundation Board of Directors).[1]

Cũng năm này, ông được Đại học Columbia (Hoa Kỳ) trao giải Louisa Gross Horwitz cùng với Bengt I. Samuelsson.

Năm 1982 ông đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa chung với Bengt I. SamuelssonJohn Robert Vane cho các phát hiện liên quan tới các prostaglandin cùng các chất liên quan.

Năm 1965 ông được bầu vào Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển rồi làm chủ tịch viện này năm 1983. Năm 1965, ông cũng được bầu làm hội viên Viện Hàn lâm Khoa Công trình sư Hoàng gia Thụy Điển (Royal Swedish Academy of Engineering Sciences). Năm 1977 ông được thưởng giải Albert Lasker cho nghiên cứu Y học cơ bản (Albert Lasker Award for Basic Medical Research) cùng với Bengt I. SamuelssonJohn Robert Vane.

Sune Bergström là con của Sverker Bergström và Wera Wistrand, là cha của nhà di truyền học Svante Pääbo và của doanh nhân Rurik Bergström[2]. Ông là hội viên danh dự của Viện Hàn lâm quốc tế Khoa học (International Academy of Science).

Tham khảo

  1. ^ Sune K. Bergström - Autobiography
  2. ^ “Tvärsnitt nr 1/2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.

Liên kết ngoài