Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 25: Dòng 25:
| count =
| count =
| second =
| second =
| attendance = {{#expr: <!--Bảng A--> 12916 + 8782 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng B-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng C-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng D-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng E-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng F-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Vòng 16 đội-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Tứ kết-->+ 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bán kết-->+ 0 + 0 <!--Chung kết-->+ 0}}
| attendance = {{#expr: <!--Bảng A--> 12916 + 8782 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng B-->+ 15200 + 26264 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng C-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng D-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng E-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bảng F-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Vòng 16 đội-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Tứ kết-->+ 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bán kết-->+ 0 + 0 <!--Chung kết-->+ 0}}
| matches = 4
| matches = 4
| goals = 5
| goals = 9
| top_scorer = {{nowrap|{{fbicon|BEL}} [[Romelu Lukalu]]<br />(2 bàn)}}
| top_scorer = {{nowrap|{{fbicon|BEL}} [[Romelu Lukalu]]<br />(2 bàn)}}
| updated = ngày 12 tháng 6 năm 2021
| updated = ngày 12 tháng 6 năm 2021

Phiên bản lúc 01:56, ngày 13 tháng 6 năm 2021

Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
Biểu trưng chính thức của Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
Live It. For Real.
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhà
11
Azerbaijan
Đan Mạch
Anh
Đức
Hungary
Ý
Hà Lan
România
Nga
Scotland
Tây Ban Nha
Thời gian11 tháng 6 – 11 tháng 7 năm 2021 (2021-07-11)
Số đội24
Địa điểm thi đấu11 (tại 11 thành phố chủ nhà)
Thống kê giải đấu
Số trận đấu4
Số bàn thắng9 (2,25 bàn/trận)
Số khán giả63.162 (15.791 khán giả/trận)
Vua phá lướiBỉ Romelu Lukalu
(2 bàn)
2016
2024
Cập nhật thống kê tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2021.

Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 (tiếng Anh: UEFA Euro 2020), thường được gọi là UEFA Euro 2020 hoặc đơn giản là Euro 2020, là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 16, giải vô địch bóng đá nam quốc tế của châu Âu được tổ chức bốn năm một lần bởi Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA).[1]

Giải đấu được tổ chức tại 11 thành phố ở 11 quốc gia của UEFA, ban đầu dự kiến ​​diễn ra từ ngày 12 tháng 6 đến ngày 12 tháng 7 năm 2020. Tuy nhiên, vào ngày 17 tháng 3 năm 2020, UEFA đã tuyên bố rằng giải đấu sẽ bị hoãn một năm do đại dịch COVID-19 tại châu Âu, và được đề xuất diễn ra từ ngày 11 tháng 6 đến ngày 11 tháng 7 năm 2021 bởi các thành viên UEFA, đề xuất được thông qua vào ngày 17 tháng 6 năm 2020. Giải đấu đã bị hoãn lại để giảm áp lực lên các dịch vụ ở nước bị ảnh hưởng và để có thời gian hoàn thành các giải đấu trong nước đã bị đình chỉ. Giải đấu vẫn giữ tên gọi là UEFA Euro 2020.[2]

Vào năm 2012, cựu chủ tịch UEFA Michel Platini đã nói rằng giải đấu được tổ chức ở một số quốc gia như là một sự kiện một lần "trong mơ" để kỷ niệm "sinh nhật" lần thứ 60 của Giải vô địch châu Âu.[3] Vì có sức chứa lớn nhất trong số các sân vận động tổ chức giải đấu, sân vận động WembleyLuân Đôn được dự kiến ​​sẽ tổ chức trận bán kết và trận chung kết lần thứ hai trong lịch sử, trước đó đã từng tổ chức trận bán kết và chung kết tại giải đấu năm 1996 trong hiện thân cũ của sân vận động này. Sân vận động Olimpico ở Roma đã được lựa chọn để tổ chức trận khai mạc giữa Thổ Nhĩ Kỳ và chủ nhà Ý. Ban đầu, giải đấu sẽ được tổ chức tại 13 địa điểm, nhưng sau đó hai chủ nhà đã bị loại bỏ: Bruxelles vào tháng 12 năm 2017 do việc xây dựng Eurostadium (en) bị hoãn lại,[4]Dublin vào tháng 4 năm 2021 do không có biện pháp đảm bảo an toàn cho các khán giả đến sân. Tây Ban Nha cũng đã chuyển thành phố chủ nhà từ Bilbao đến Sevilla để cho phép các khán giả có thể vào sân xem trận đấu.[5]

Bồ Đào Nha là đương kim vô địch, sau khi giành chức vô địch vào năm 2016. Hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR) được sử dụng lần đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá châu Âu ở lần này.[6]

Quá trình xin đăng cai

Trong khi một số quốc gia đã bày tỏ sự quan tâm đến việc giành quyền đăng cai Euro 2020,[7][8][9][10][11][12][13][14] thì chủ tịch UEFA Michel Platini đề xuất tại một cuộc họp báo vào ngày 30 tháng 6 năm 2012, một ngày trước chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu 2012, thay vì có một quốc gia chủ nhà (hoặc chủ nhà chung bởi nhiều quốc gia), Euro 2020 có thể trải rộng trên "12 hoặc 13 thành phố" trên khắp châu lục.[15] Vào thời điểm đó, UEFA đã sử dụng một hệ thống các nước chủ nhà tương tự cho "Elite Round" của Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu, nơi bảy bảng đấu được tổ chức tại bảy quốc gia khác nhau.

Quyết định thể thức châu Âu

Vào ngày 6 tháng 12 năm 2012, UEFA đã công bố vòng chung kết 2020 sẽ được tổ chức tại nhiều thành phố trên khắp châu Âu để đánh dấu kỷ niệm 60 năm thành lập giải đấu.[16][17] Việc lựa chọn các thành phố chủ nhà không đảm bảo một suất vé vào thẳng vòng bảng cho đội tuyển quốc gia của nước đó.

UEFA lý luận rằng việc tổ chức giải đấu theo dạng Liên châu Âu là quyết định hợp lý trong lúc Khủng hoảng nợ công châu Âu diễn ra.[18][19] Kế hoạch của UEFA nhận được phản ứng trái chiều trên khắp châu Âu.[20] Các nhà phê bình đã trích dẫn và cho rằng việc mở rộng thể thức (từ 31 trận đấu với 16 quốc gia thành 51 trận đấu với 24 quốc gia) và các chi phí bổ sung có liên quan là yếu tố quyết định dẫn đến chỉ một quốc gia duy nhất (Thổ Nhĩ Kỳ) tham gia đấu thầu một cách nghiêm túc.[21]

Địa điểm ứng viên

Danh sách cuối cùng của các ứng cử chủ nhà được xuất bản bởi UEFA vào ngày 26 tháng 4 năm 2014. Các quốc gia, các thành phố chủ nhà được quyết định bởi Ủy ban điều hành UEFA vào ngày 19 tháng 9 năm 2014. Có hai ứng cử cho gói "Vòng chung kết" (trong đó có 1 ứng cử đấu thầu thành công, được đánh dấu bằng màu xanh dương, tổ chức bán kết và chung kết) và 19 ứng cử cho gói "Tiêu chuẩn" (trong đó có 12 ứng cử đã đấu thầu thành công, được đánh dấu bằng màu xanh lá cây, tổ chức vòng tứ kết và vòng bảng, và những ứng cử được đánh dấu bàng màu vàng sẽ tổ chức vòng 16 đội và vòng bảng); Brussels, được đánh dấu bằng màu đỏ, ban đầu đã được chọn nhưng sau đó bị loại khỏi danh sách các địa điểm tổ chức giải đấu bởi UEFA vào ngày 7 tháng 12 năm 2017.[22][23][24]

Cộng hòa Ireland, quốc gia mà được đánh dấu bằng màu đỏ, ban đầu được chọn nhưng bị UEFA loại khỏi danh sách địa điểm đăng cai vào ngày 23 tháng 4 năm 2021. Cùng ngày, UEFA cũng thông báo các trận đấu tại Tây Ban Nha sẽ được chuyển từ thành phố Bilbao sang Sevilla.[5]

  Đấu thầu thành công cho vòng bảng và vòng 16 đội
  Đấu thầu thành công cho vòng bảng và tứ kết
  Đấu thầu thành công cho bán kết và chung kết. Sau đó đã thêm: Vòng bảng và vòng 16 đội
  Đấu thầu thành công cho vòng bảng và vòng 16 đội tại lần đầu nhưng sau đó đã rút khỏi danh sách
  Đấu thầu thành công cho vòng bảng và vòng 16 đội nhưng sau đó đã chuyển sang địa điểm khác
  Đấu thầu không thành công (bị từ chối theo đánh giá của UEFA để không đáp ứng các yêu cầu đấu thầu hoặc bị loại bằng cách bỏ phiếu)
Quốc gia Thành phố Địa điểm Sức chứa Gói Kết quả
 Azerbaijan Baku Sân vận động Olympic 68.700 Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và tứ kết
 Belarus Minsk Sân vận động Dinamo 34.000 (được mở rộng đến 39.000) Gói tiêu chuẩn Từ chối
 Bỉ Brussels Sân vận động Euro (sân vận động quốc gia mới được đề xuất) 50.000 (khả năng 62.613) Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và vòng 16 đội
(sau đó đã hủy bỏ)
 Bulgaria Sofia Sân vận động Quốc gia Vasil Levski 43.000 (được mở rộng đến 50.000) Gói tiêu chuẩn Từ chối
 Đan Mạch Copenhagen Sân vận động Parken 38.065 Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và vòng 16 đội
 Anh Luân Đôn Sân vận động Wembley 90.000 Gói chung kết
(Gói tiêu chuẩn rút lui)
Bán kết và chung kết
Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã thêm)
 Đức Munich Allianz Arena 75.000 Gói tiêu chuẩn, Gói chung kết Vòng bảng và tứ kết
 Hungary Budapest Puskás Aréna 56.000 (sân vận động mới 68.000 được đề xuất) Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và vòng 16 đội
 Israel Jerusalem Sân vận động Teddy 34.000 (được mở rộng đến 53.000) Gói tiêu chuẩn Từ chối
 Ý Roma Sân vận động Olimpico 72.698 Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và tứ kết
 Macedonia Skopje Philip II Arena 33.460 Gói tiêu chuẩn Từ chối
 Hà Lan Amsterdam Amsterdam Arena[a] 54.990 (được mở rộng đến khoảng 56.000) Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và vòng 16 đội
 Cộng hòa Ireland Dublin Sân vận động Aviva 51.700 Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và vòng 16 đội
(sau đó đã bị hủy bỏ)
 România Bucharest Arena Națională 55.600 Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và vòng 16 đội
 Nga Sankt-Peterburg Sân vận động Krestovsky 68.134 Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và tứ kết
 Scotland Glasgow Hampden Park 52.063 Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và vòng 16 đội
 Tây Ban Nha Bilbao San Mamés 53.289 Gói tiêu chuẩn Vòng bảng và vòng 16 đội
(sau đó đã chuyển sang La CartujaSevilla)
 Thụy Điển Solna, Stockholm Friends Arena 54.329 Gói tiêu chuẩn Bị loại
 Wales Cardiff Sân vận động Thiên niên kỷ 74.500 Gói tiêu chuẩn Bị loại
  1. ^ Đã đổi tên thành Johan Cruyff Arena vào năm 2018

Đại dịch COVID-19 và bị hoãn

Vào năm 2020, đại dịch COVID-19 ở châu Âu đã gây lo ngại về tác động tiềm tàng của nó đối với các cầu thủ, nhân viên và du khách đến 12 thành phố chủ nhà của giải đấu.[25] Tại Đại hội UEFA vào đầu tháng 3, chủ tịch UEFA Aleksander Čeferin nói rằng tổ chức này tự tin rằng tình hình có thể được xử lý, trong khi tổng thư ký Theodore Theodoridis đã tuyên bố rằng UEFA đang duy trì liên lạc với Tổ chức Y tế Thế giới và các chính phủ quốc gia về virus corona.[26] Tác động của virus corona lớn dần vào tháng 3, khi nhiều trận đấu của các giải đấu quốc nội và UEFA bắt đầu diễn ra mà không có khán giả. Tới ngày 13 tháng 3 năm 2020, lịch thi đấu của các giải đấu thuộc UEFA đã bị hoãn lại, trong khi các giải quộc nội lớn của châu Âu cũng bị hoãn, bao gồm Bundesliga, La Liga, Ligue 1, Premier LeagueSerie A.[27]

UEFA đã tổ chức cuộc họp trực tuyến vào ngày 17 tháng 3 năm 2020 với đại diện của 55 hiệp hội thành viên, cùng với đại diện FIFPro, các hội đồng của Hiệp hội các Câu lạc bộ Châu Âucác giải quốc nội của châu Âu, để thảo luận về phản ứng trước sự bùng nổ của dịch bệnh và kế hoạch tổ chức các giải đấu trong nước và châu Âu, bao gồm Giải vô địch châu Âu.[28] Tại cuộc họp, UEFA đã tuyên bố rằng giải đấu sẽ bị hoãn lại tới năm sau, giải sẽ diễn ra từ ngày 11 tháng 6 đến ngày 11 tháng 7 năm 2021.[29] Việc hoãn lại giải giúp giảm áp lực đối với các dịch vụ công cộng ở các quốc gia bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, trong khi cũng cung cấp khoảng thời gian trống vào mùa hè để các giải đấu quốc nội ở châu Âu đã bị tạm hoãn có thể hoàn thành mùa giải của họ.[2] Vào ngày hôm sau, Văn phòng Hội đồng FIFA đã phê duyệt việc thay đổi ngày trong Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA. Như vậy, Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ thế giới (mở rộng số đội), dự kiến ​​diễn ra vào tháng 6 và tháng 7 năm 2021, sẽ bị dời sang thời điểm khác.[30]

Vào tháng 5 năm 2020, Ceferin cho rằng, mặc dù Euro 2020 được tổ chức tại 12 thành phố, tuy nhiên anh không loại trừ khả năng sẽ phải giảm bớt số lượng thành phố tổ chức, khi có 3 nước chủ nhà không dám chắc rằng các trận đấu có thể diễn ra theo lịch thi đấu mới hay không. Các địa điểm tổ chức giải đấu và lịch thi đấu Euro đã được rà soát lại bởi Ban chấp hành UEFA trong cuộc họp vào ngày 17 tháng 6 năm 2020. Tại cuộc họp, UEFA xác nhận tất cả 12 thành phố chủ nhà ban đầu sẽ được giữ nguyên để tổ chức giải đấu vào năm 2021. Tuy nhiên, vào tháng 10 năm 2020, Ceferin cho rằng việc giải đấu phải giảm số thành phố đăng cai vẫn có thể xảy ra.

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, Ban điều hành UEFA đã thông qua việc cho phép sử dụng tối đa năm quyền thay người trong các trận đấu của giải (và thêm một quyền thay người thứ 6 trong hiệp phụ).[31] Tuy nhiên, mỗi đội chỉ có ba quyền thay người, và được sử dụng quyền thứ tư trong hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người ở hiệp phụ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và ở hiệp phụ.[32] Việc được phép sử dụng năm quyền thay người đã được sự cho phép của IFAB trong đại dịch COVID-19 do ảnh hưởng của lịch thi đấu cố định, dẫn đến áp lực thi đấu cho các cầu thủ.[33]

Vòng loại

Không có suất vào thẳng vòng bảng, và tất cả 55 đội tuyển quốc gia của UEFA, bao gồm 12 đội tuyển quốc gia chủ nhà của 6 bảng đấu, phải thi đấu vòng loại để chọn ra 24 đội lọt vào vòng chung kết.[34][35] Khi các thành phố chủ nhà được bổ nhiệm bởi UEFA vào tháng 9 năm 2014, trước khi vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 diễn ra, có thể có một số đội tuyển quốc gia từ các thành phố chủ nhà không thể lọt vào vòng chung kết.

Lễ bốc thăm vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 được tổ chức vào ngày 2 tháng 12 năm 2018 tại Trung tâm Hội nghị DublinDublin, Cộng hòa Ireland.[36]

Vòng loại truyền thống bắt đầu thi đấu từ tháng 3 năm 2019, thay vì ngay vào tháng 9 năm 2018 sau giải vô địch bóng đá thế giới 2018, và kết thúc vào tháng 11 năm 2019. Phần lớn thể thức được giữ nguyên, tuy nhiên chỉ có 20 trong số 24 suất tham dự vòng chung kết được quyết định từ vòng loại chính, để lại 4 suất chưa được xác định. Sau khi công nhận Kosovo là thành viên của UEFA vào tháng 5 năm 2016, UEFA đã thông báo rằng 55 đội tuyển vào thời điểm đó sẽ được bốc thăm chia thành 10 bảng sau khi kết thúc vòng bảng của UEFA Nations League (5 bảng 5 đội và 5 bảng 6 đội, với bốn đội lọt vào vòng chung kết của Nations League được đảm bảo sẽ được bốc thăm vào các bảng 5 đội, với hai đội tuyển đứng đầu trong mỗi bảng vượt qua vòng loại. Các trận đấu vòng loại được diễn ra theo hình thức 2 trận 1 đợt vào tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2019.[37]

Với sự ra đời của Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu bắt đầu từ năm 2018,[37][38][39][40] Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2018-19 được kết hợp với vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu, cung cấp cho các đội tuyển một cơ hội khác để lọt vào vòng chung kết Euro. Bốn đội tuyển từ mỗi hạng đấu (A, B, C, D) mà không thể giành vé vào vòng chung kết Euro sẽ thi đấu play-off tại nhánh đấu thuộc hạng đấu đó, các trận được diễn ra vào tháng 10 và tháng 11 năm 2020. Các đội giành chiến thắng tại các nhánh play-off thuộc các hạng đấu, được quyết định bởi hai trận bán kết "một lượt" (đội xếp hạng tốt nhất với đội xếp hạng thứ tư tốt nhất, và đội xếp hạng thứ hai tốt nhất với đội xếp hạng thứ ba tốt nhất, được diễn ra tại sân nhà của các đội được xếp hạng cao hơn trong nhánh) và một trận chung kết "một lượt" (Hai đội thắng tại hai trận bán kết được bốc thăm để xác định đội chủ nhà trong trận chung kết nhánh), sẽ giành vé cùng với 20 đội tuyển đã lọt vào vòng chung kết Euro thông qua vòng loại trước đó.[40]

Các đội tuyển vượt qua vòng loại

Phần LanBắc Macedonia sẽ có lần đầu tiên họ được tham dự giải vô địch châu Âu, trước đây họ chưa bao giờ vượt qua vòng loại của một giải đấu lớn.[41] Đan MạchHà Lan sẽ trở lại sau khi không thể vượt qua vòng loại Euro năm 2016.[42][43]


Đội tuyển[A] Tư cách qua vòng loại Ngày vượt qua vòng loại Tham dự giải đấu lần trước[B]
 Bỉ Nhất bảng I 10 tháng 10 năm 2019 (2019-10-10) 5 (1972, 1980, 1984, 2000, 2016)
 Ý Nhất bảng J 12 tháng 10 năm 2019 (2019-10-12) 9 (1968, 1980, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Nga[C] Nhì bảng I 13 tháng 10 năm 2019 (2019-10-13) 11 (1960, 1964, 1968, 1972, 1988, 1992, 1996, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Ba Lan Nhất bảng G 3 (2008, 2012, 2016)
 Ukraina Nhất bảng B 14 tháng 10 năm 2019 (2019-10-14) 2 (2012, 2016)
 Tây Ban Nha Nhất bảng F 15 tháng 10 năm 2019 (2019-10-15) 10 (1964, 1980, 1984, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Pháp Nhất bảng H 14 tháng 11 năm 2019 (2019-11-14) 9 (1960, 1984, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Thổ Nhĩ Kỳ Nhì bảng H 4 (1996, 2000, 2008, 2016)
 Anh Nhất bảng A 9 (1968, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012, 2016)
 Cộng hòa Séc[D] Nhì bảng A 9 (1960, 1976, 1980, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Phần Lan Nhì bảng J 15 tháng 11 năm 2019 (2019-11-15) 0 (lần đầu)
 Thụy Điển Nhì bảng F 6 (1992, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Croatia Nhất bảng E 16 tháng 11 năm 2019 (2019-11-16) 5 (1996, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Áo Nhì bảng G 2 (2008, 2016)
 Hà Lan Nhì bảng C 9 (1976, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012)
 Đức[E] Nhất bảng C 12 (1972, 1976, 1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Bồ Đào Nha Nhì bảng B 17 tháng 11 năm 2019 (2019-11-17) 7 (1984, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016)
 Thụy Sĩ Nhất bảng D 18 tháng 11 năm 2019 (2019-11-18) 4 (1996, 2004, 2008, 2016)
 Đan Mạch Nhì bảng D 8 (1964, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012)
 Wales Nhì bảng E 19 tháng 11 năm 2019 (2019-11-19) 1 (2016)
 Hungary Thắng path A play-off 12 tháng 11 năm 2020 (2020-11-12) 3 (1964, 1972, 2016)
 Slovakia[D] Thắng path B play-off 5 (1960, 1976, 1980, 2016)
 Scotland Thắng path C play-off 2 (1992, 1996)
 Bắc Macedonia Thắng path D play-off 0 (lần đầu)
  1. ^ Chữ nghiêng chỉ ra đội tuyển từ 1 trong số 12 hiệp hội chủ nhà.
  2. ^ Chữ đậm chỉ ra vô địch cho năm đó. Chữ nghiêng chỉ ra chủ nhà cho năm đó.
  3. ^ Từ năm 1960 đến năm 1988, Nga được tranh tài với tư cách là Liên Xô và năm 1992 với tư cách là CIS.
  4. ^ a b Từ năm 1960 đến 1980, Cộng hòa SécSlovakia tham dự với tư cách là Tiệp Khắc.[44][45][46]
  5. ^ Từ năm 1972 đến năm 1988, Đức được tranh tài với tư cách là Tây Đức.

Địa điểm

13 địa điểm ban đầu đã được UEFA lựa chọn và công bố vào ngày 19 tháng 9 năm 2014.[47] Tuy nhiên, Ủy ban điều hành UEFA đã loại bỏ Brussels làm thành phố chủ nhà vào ngày 7 tháng 12 năm 2017 do sự trì hoãn với việc xây dựng sân vận động Euro. Bốn trận đấu (ba trận vòng bảng, một trận vòng 16 đội) ban đầu được dự kiến sẽ được tổ chức ở Brussels đã được phân bổ lại cho sân vận động WembleyLuân Đôn.[4] Vào ngày 23 tháng 4 năm 2021, UEFA thông báo rằng do không đảm bảo đủ điều kiện cho khán giả đến sân do đại dịch COVID-19, sân vận động AvivaDublin đã bị loại bỏ khỏi danh sách các thành phố đăng cai giải đấu. Bốn trận đấu được tổ chức tại sân này được chuyển sang sân vận động KrestovskySankt-Peterburg với ba trận vòng bảng và sân vận động Wembley ở Luân Đôn cho một trận đấu thuộc vòng 16 đội. Tương tự, UEFA đã chuyển địa điểm tổ chức bốn trận đấu ở Tây Ban Nha sang địa điểm khác, sân La CartujaSeville sẽ được tổ chức thay thế cho sân San MamésBilbao.[5]

Vào ngày 7 tháng 12 năm 2017, nó cũng đã được thông báo rằng trận khai mạc sẽ diễn ra tại sân vận động OlimpicoRoma, đã chọn trước Amsterdam, Glasgow, và Sankt-Peterburg. UEFA quyết định rằng, nếu họ đủ điều kiện, trận khai mạc sẽ có sự góp mặt của Ý.[4][48]

Trong số 11 thành phố và quốc gia được chọn, 7 thành phố và 6 quốc gia chưa bao giờ tổ chức trận đấu tại vòng chung kết giải vô địch châu Âu trước đây. Bilbao không phải là địa điểm đăng cai khi mà Tây Ban Nha tổ chức giải vô địch bóng đá châu Âu 1964, và không thành phố nào ở Azerbaijan, Đan Mạch, Hungary, România, Nga, hoặc Scotland đã tổ chức giải đấu trước đó. Trong số 11 sân vận động được chọn, chỉ có 2 sân đã tổ chức một trận đấu tại giải vô địch châu Âu trước đó: sân vận động Olimpico (19681980) và Johan Cruyff Arena (2000). Sân vận động Wembley ban đầu đã tổ chức các trận đấu và trận chung kết tại giải vô địch bóng đá châu Âu 1996, nhưng mặc dù trên cùng một địa điểm, sân này được phân loại vào một sân vận động khác với sân vận động Wembley hiện tại.

Anh Luân Đôn Ý Roma Đức Munich
Sân vận động Wembley Sân vận động Olimpico Allianz Arena
Sức chứa: 90.000 Sức chứa: 70.634 Sức chứa: 70.000
Azerbaijan Baku Nga Sankt-Peterburg Hungary Budapest
Sân vận động Olympic Sân vận động Krestovsky Puskás Aréna
Sức chứa: 68.700 Sức chứa: 68.134 Sức chứa: 67.215
Tây Ban Nha Seville România Bucharest Hà Lan Amsterdam Scotland Glasgow Đan Mạch Copenhagen
La Cartuja Arena Națională Johan Cruyff Arena Hampden Park Sân vận động Parken
Sức chứa: 60.000 Sức chứa: 55.600 Sức chứa: 54.990 Sức chứa: 51.866 Sức chứa: 38.065

Mỗi thành phố sẽ tổ chức ba trận đấu vòng bảng và một trận đấu ở vòng 16 đội hoặc tứ kết, riêng Sankt-Peterburg sẽ tổ chức sáu trận đấu vòng bảng, và Luân Đôn sẽ tổ chức hai trận đấu ở vòng 16 đội. Phân bổ trận đấu cho 11 sân vận động như sau:

Chủ nhà vòng bảng

Các thành phố chủ nhà đã được phân chia thành sáu cặp đấu, được thành lập trên cơ sở sức mạnh thể thao (giả sử tất cả các đội chủ nhà đủ điều kiện), cân nhắc địa lý và các hạn chế về an ninh/chính trị. Các cặp đấu đã được phân bổ cho các bảng bằng phương tiện của một bốc thăm ngẫu nhiên vào ngày 7 tháng 12 năm 2017. Mỗi quốc gia chủ nhà đủ điều kiện sẽ diễn ra tối thiểu hai trận đấu trên sân nhà. Các cặp đấu địa điểm bảng sau đây đã được công bố:[4]

Các tiêu chí sau đây được áp dụng để xác định trận đấu trên sân nhà của các đội chủ nhà trong cùng một bảng:[49]

  • Nếu cả hai đội chủ nhà vượt qua vòng bảng trực tiếp hoặc cả hai đều giành quyền vào vòng play-off, một bốc thăm sẽ xác định đội nào sẽ thi đấu cả ba trận đấu vòng bảng trên sân nhà (tức là sẽ tổ chức trận đấu đối đầu) và đội nào sẽ chỉ thi đấu hai trận đấu trên sân nhà.
  • Nếu một đội chủ nhà vượt qua vòng bảng trực tiếp và đội còn lại cũng không vượt qua vòng bảng trực tiếp, đội chủ nhà vượt qua vòng bảng trực tiếp sẽ thi đấu cả ba trận đấu vòng bảng trên sân nhà và đội chủ nhà còn lại, nếu vượt qua vòng bảng, sẽ chỉ thi đấu hai trận đấu.
  • Nếu một đội chủ nhà giành quyền vào vòng play-off và đội còn lại bị loại hoàn toàn, đội chủ nhà trong vòng play-off, nếu vượt qua vòng bảng, sẽ thi đấu cả ba trận đấu vòng bảng trên sân nhà.
  • Không có hành động nào là cần thiết nếu cả hai đội chủ nhà không vượt qua vòng bảng.

Nếu một đội chủ nhà trong vòng play-off không vượt qua vòng loại, đội thắng path sẽ chiếm vị trí của chủ nhà trong lịch thi đấu và do đó sẽ thi đấu hai hoặc ba trận đấu dựa trên các tiêu chí trên tại thành phố chủ nhà của chủ nhà tương ứng không vượt qua vòng loại. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 22 tháng 11 năm 2019, lúc 12:00 CET, tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ (cùng với lễ bốc thăm vòng play-off).[50] Trong lễ bốc thăm, chỉ cần thiết cho bảng B (Đan Mạch và Nga), hai quả bóng đã được chuẩn bị, với bốc thăm đầu tiên sẽ tổ chức ba trận đấu.[51]

Phân bổ các trận đấu vòng bảng trên sân nhà cho các nước chủ nhà
Bảng Chủ nhà Tình trạng của chủ nhà Bốc thăm? Số trận đấu trên sân nhà
Ba Hai
A  Azerbaijan Bị loại ở vòng bảng vòng loại Không  Ý Không
 Ý Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết
B  Đan Mạch Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết  Đan Mạch  Nga
 Nga Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết
C  Hà Lan Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết Không  Hà Lan Không
 România Bị loại thông qua vòng play-off
D  Anh Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết Không  Anh  Scotland
 Scotland Đủ điều kiện thông qua vòng play-off
E  Cộng hòa Ireland[a] Bị loại thông qua vòng play-off Không  Tây Ban Nha Không
 Tây Ban Nha Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết
F  Đức Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết Không  Đức  Hungary
 Hungary Đủ điều kiện thông qua vòng play-off
  1. ^ a b Vào tháng 4 năm 2021, Dublin đã bị loại với tư cách là chủ nhà của giải đấu, với các trận đấu vòng bảng của họ được phân bổ lại cho Sankt-Peterburg, đội đã là chủ nhà của bảng B.

Giới hạn khán giả

Do đại dịch COVID-19 và các hạn chế về tụ tập công cộng, nhiều địa điểm tại giải đấu không thể hoạt động hết sức chứa. UEFA yêu cầu mỗi chủ nhà đưa ra một kế hoạch khán giả kết hợp với chính quyền địa phương/quốc gia và các cơ quan y tế của họ. Đội chủ nhà đã được đưa ra hạn chót là ngày 7 tháng 4 năm 2021 để thông báo kế hoạch của họ với UEFA. Vào ngày 9 tháng 4, UEFA thông báo rằng tám trong số các chủ nhà của giải đấu đã xác nhận các sức chứa sân vận động của họ, dao động từ 25% đến 100%. Bốn chủ nhà còn lại (Bilbao, Dublin, MunichRoma) đã được gia hạn cho đến ngày 23 tháng 4 để nộp các sức chứa địa điểm của họ.[52] Vào ngày 14 tháng 4, UEFA thông báo rằng Roma cũng đã xác nhận sức chứa địa điểm của mình.[53] Vào ngày 23 tháng 4, sức chứa địa điểm cho Munich cũng đã được xác nhận, trong khi Bilbao đã được thay thế bởi Seville, có thể đảm bảo khán giả. Ngoài ra, Dublin đã bị loại bỏ với tư cách là đội chủ nhà, vì nó không thể đảm bảo khán giả có thể tham dự.[5]

Sức chứa được phép của các địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
Thành phố Địa điểm Sức chứa tiêu chuẩn Sức chứa cho phép
Amsterdam Johan Cruyff Arena 54.990 Ít nhất 25% (khoảng 12.000), có thể tăng[54]
Baku Sân vận động Olympic 68.700 50% (khoảng 34.350), không cho phép khán giả nước ngoài không phải là công dân của các đội tham gia[55]
Bucharest Arena Națională 55.600 Ít nhất 25% (khoảng 13.000), có thể tăng[56]
Budapest Puskás Aréna 67.215 Sức chứa đầy đủ, tùy thuộc vào khán giả đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt vào sân vận động
Copenhagen Sân vận động Parken 38.065 25%–33% (ít nhất 11.236), có thể tăng[57]
Glasgow Hampden Park 51.866 25% (khoảng 12.000)[58]
Luân Đôn Sân vận động Wembley 90.000 Ít nhất 25% (khoảng 22.500) cho vòng bảng và vòng 16 đội, với có thể tăng cho vòng bán kết và chung kết
Munich Allianz Arena 70.000 Ít nhất 20% (14.500)[59]
Roma Sân vận động Olimpico 70.634 Ít nhất 25% (khoảng 17.659), có thể tăng[60]
Sankt-Peterburg Sân vận động Krestovsky 68.134 Ít nhất 50% (khoảng 34.067), có thể tăng
Seville La Cartuja 60.000 30% (khoảng 18.000)

Đại bản doanh của đội tuyển

Mỗi đội tuyển chọn một "đại bản doanh của đội tuyển" để ở lại giữa các trận đấu. Các đội tuyển sẽ đào tạo và cư trú tại các địa điểm này trong suốt giải đấu, đi đến các trận đấu được tổ chức cách xa đại bản doanh của họ. Không giống như các giải đấu trước, mỗi đội tuyển có thể thiết lập đại bản doanh của họ ở bất cứ đâu do thể thức liên châu Âu, mà không có bất kỳ nghĩa vụ nào ở lại bất kỳ quốc gia chủ nhà nào.[61]

Các đại bản doanh được lựa chọn bởi 20 đội tuyển được vượt qua vòng loại trực tiếp đã được UEFA công bố vào ngày 27 tháng 1 năm 2020.[62] Các đại bản doanh của các đội vượt qua vòng play-off đã được công bố trong năm 2021.[63]

Đội tuyển Đại bản doanh
 Áo Seefeld in Tirol, Áo
 Bỉ Tubize, Bỉ
 Croatia St Andrews, Scotland
 Cộng hòa Séc Prague, Cộng hòa Séc[a]
 Đan Mạch Helsingør, Đan Mạch
 Anh Burton upon Trent, Anh
 Phần Lan Repino, Sankt-Peterburg, Nga
 Pháp Clairefontaine-en-Yvelines, Pháp
 Đức Herzogenaurach, Đức
 Hungary TBC
 Ý Coverciano, Florence, Ý
 Hà Lan Zeist, Hà Lan
 Bắc Macedonia[65] Bucharest, România
 Ba Lan[66] Sopot, Ba Lan[b]
 Bồ Đào Nha Budapest, Hungary
 Nga Khimki, Nga
 Scotland[67] Hurworth-on-Tees, Anh
 Slovakia[68] Sankt-Peterburg, Nga[c]
 Tây Ban Nha Las Rozas de Madrid, Tây Ban Nha
 Thụy Điển[71] Gothenburg, Thụy Điển[d]
 Thụy Sĩ Roma, Ý
 Thổ Nhĩ Kỳ Baku, Azerbaijan
 Ukraina Bucharest, România
 Wales Baku, Azerbaijan
  1. ^ Trước đây là Currie, Edinburgh, Scotland nhưng đã chuyển tới đây do những hạn chế cách ly vì ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Scotland[64]
  2. ^ Ban đầu là Portmarnock, Cộng hòa Ireland
  3. ^ Ban đầu là Castleknock, Cộng hòa Ireland[69][70]
  4. ^ Ban đầu là Maynooth, Cộng hòa Ireland

Bốc thăm

Lễ bốc thăm cho vòng chung kết được tổ chức vào ngày 30 tháng 11 năm 2019, lúc 18:00 CET (19:00 giờ địa phương, EET) tại RomexpoBucharest, România.[72][73][74][75] 24 đội tuyển được rút thăm chia thành sáu bảng bốn đội. Danh tính của bốn đội play-off không được biết đến tại thời điểm bốc thăm, và sẽ được xác định là các đội thắng play-off từ 1 đến 4.

Hạt giống

Dưới đây là thành phần của các nhóm:[76]

Nhóm 1
Đội tuyển Chủ nhà Hạng
 Bỉ[a] 1
 Ý Bảng A 2
 Anh Bảng D 3
 Đức Bảng F 4
 Tây Ban Nha Bảng E 5
 Ukraina[a] 6
Nhóm 2
Đội tuyển Chủ nhà Hạng
 Pháp 7
 Ba Lan 8
 Thụy Sĩ 9
 Croatia 10
 Hà Lan Bảng C 11
 Nga Bảng B 12
Nhóm 3
Đội tuyển Chủ nhà Hạng
 Bồ Đào Nha 13
 Thổ Nhĩ Kỳ 14
 Đan Mạch Bảng B 15
 Áo 16
 Thụy Điển 17
 Cộng hòa Séc 18
Nhóm 4[b]
Đội tuyển Chủ nhà Hạng
 Wales 19
 Phần Lan 20
Thắng play-off nhánh A Bảng C & F[c]
Thắng play-off nhánh B Bảng E[d]
Thắng play-off nhánh C Bảng D[e]
Thắng play-off nhánh D[f]
  1. ^ a b Ukraine không thể được bốc thăm vào cùng bảng với Nga (chủ nhà bảng B). Vì họ cũng không được xếp vào bất kỳ bảng nào trong 4 bảng còn lại với đội chủ nhà thuộc Nhóm 1, Ukraine được chia vào bảng C. Do đó, Bỉ được chia vào bảng B.
  2. ^ Tên của 4 đội bóng chiến thắng vòng play-off chưa được công bố tại thời điểm bốc thăm.
  3. ^ Romania (chủ nhà bảng C) và Hungary (chủ nhà bảng F) đã thi đấu trong vòng play-off Nhánh A, và do đó đội giành chiến thắng ở Nhánh A đã được chia vào hai bảng (Bảng C và Bảng F), với kết quả cuối cùng phụ thuộc vào tên đội giành chiến thắng ở Nhánh A.
  4. ^ Cộng hòa Ireland (từng là chủ nhà bảng E) đã thi đấu trong vòng play-off Nhánh B, và do đó đội giành chiến thắng ở Nhánh B đã được chia vào bảng E.
  5. ^ Scotland (chủ nhà bảng D) đã thi đấu trong vòng play-off Nhánh C, và do đó đội giành chiến thắng ở Nhánh C đã được chia vào bảng D.
  6. ^ Play-off nhánh D đã được ghép với nhánh A (có hai đội chủ nhà), và do đó đội giành chiến thắng ở Nhánh A đã được chia vào hai bảng (Bảng C và Bảng F), với kết quả cuối cùng phụ thuộc vào tên đội giành chiến thắng ở Nhánh A.

Kết quả bốc thăm và lịch thi đấu bảng

Đã kết quả bốc thăm trong các bảng sau đây (các đội tuyển trong chữ nghiêng là các đội thắng play-off mà danh tính của họ không được biết đến tại thời điểm bốc thăm):

Bảng A
VT Đội tuyển
A1  Thổ Nhĩ Kỳ
A2  Ý[a]
A3  Wales
A4  Thụy Sĩ
Bảng B
VT Đội tuyển
B1  Đan Mạch[a]
B2  Phần Lan
B3  Bỉ
B4  Nga[b]
Bảng C
VT Đội tuyển
C1  Hà Lan[a]
C2  Ukraina
C3  Áo
C4  Bắc Macedonia
Bảng D
VT Đội tuyển
D1  Anh[a]
D2  Croatia
D3  Scotland
D4  Cộng hòa Séc
Bảng E
VT Đội tuyển
E1  Tây Ban Nha[a]
E2  Thụy Điển
E3  Ba Lan
E4  Slovakia
Bảng F
VT Đội tuyển
F1  Hungary
F2  Bồ Đào Nha
F3  Pháp
F4  Đức[a]
  1. ^ a b c d e f Chủ nhà giải đấu sẽ thi đấu tất cả 3 trận đấu vòng bảng tại sân nhà.
  2. ^ Chủ nhà giải đấu sẽ thi đấu hai trận đấu vòng bảng tại sân nhà.

Lịch thi đấu cho vòng bảng đã được quyết định dựa trên kết quả bốc thăm như sau:

Lưu ý: Các vị trí để lên lịch không sử dụng các nhóm hạt giống, và thay vào đó được sử dụng các vị trí bốc thăm, ví dụ: Đội 1 không nhất thiết phải là đội từ Nhóm 1 trong lễ bốc thăm.

Lịch thi đấu vòng bảng
Ngày đấu Các ngày Các trận đấu
Ngày đấu 1 Tháng 6 năm 2021 (2021-06) 1 v 2, 3 v 4
Ngày đấu 2 Tháng 6 năm 2021 (2021-06) 1 v 3, 2 v 4
Ngày đấu 3 Tháng 6 năm 2021 (2021-06) 4 v 1, 2 v 3

Đội hình

Để giảm áp lực cho các cầu thủ do đại dịch COVID-19, số lượng cầu thủ quy định trong đội hình đã được tăng từ 23 (được sử dụng tại mọi giải vô địch bóng đá châu Âu kể từ năm 2004) lên 26.[77] Đội hình của mỗi đội tuyển, trong đó có ba thủ môn, phải được xác nhận ít nhất mười ngày trước trận đấu khai mạc của giải đấu (tức trước ngày 1 tháng 6 năm 2021). Nếu một cầu thủ nào đó bị chấn thương hoặc bị bệnh nặng đến mức không thể tham gia giải đấu trước trận đấu đầu tiên của đội, cầu thủ đó có thể được thay thế bằng một cầu thủ khác.[1] Tuy nhiên, thủ môn vẫn có thể bị thay thế sau trận đấu đầu tiên của đội nếu không đủ thể lực thi đấu.[77]

Trọng tài

Vào ngày 27 tháng 9 năm 2018, Ủy ban điều hành UEFA đã thông qua việc sử dụng hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR) lần đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá châu Âu.[6] Vào ngày 12 tháng 2 năm 2020, UEFA và CONMEBOL đã ký một biên bản ghi nhớ để tăng cường hợp tác, trong đó cho phép tổ trọng tài trận đấu Nam Mỹ được chỉ định cho vòng bảng của giải đấu.[78]

Vào ngày 21 tháng 4 năm 2021, UEFA đã công bố 19 tổ trọng tài cho giải đấu.[79] Danh sách này bao gồm trọng tài người Argentina Fernando Rapallini và các trợ lý của ông, họ là những trọng tài Nam Mỹ đầu tiên được chọn cho Giải vô địch châu Âu như một phần của chương trình trao đổi trọng tài của UEFA với CONMEBOL. Một tổ các trọng tài Tây Ban Nha cũng được lựa chọn cho Cúp bóng đá Nam Mỹ 2021.[80]

Tổ trọng tài
Quốc gia Trọng tài Trợ lý trọng tài
 Đức Felix Brych Mark Borsch
Stefan Lupp
 Thổ Nhĩ Kỳ Cüneyt Çakır Bahattin Duran
Tarık Ongun
 Tây Ban Nha Carlos del Cerro Grande Juan Carlos Yuste Jiménez
Roberto Alonso Fernández
 Thụy Điển Andreas Ekberg Mehmet Culum
Stefan Hallberg
 Israel Orel Grinfeld Roy Hassan
Idan Yarkoni
 România Ovidiu Hațegan Sebastian Gheorghe
Radu Ghinguleac
 Nga Sergei Karasev Igor Demeshko
Maksim Gavrilin
 România István Kovács Vasile Marinescu
Ovidiu Artene
 Hà Lan Björn Kuipers Sander van Roekel
Erwin Zeinstra
 Hà Lan Danny Makkelie Hessel Steegstra
Jan de Vries
 Tây Ban Nha Antonio Mateu Lahoz Pau Cebrián Devís
Roberto Díaz Pérez del Palomar
 Anh Michael Oliver Stuart Burt
Simon Bennett
 Ý Daniele Orsato Alessandro Giallatini
Fabiano Preti
 Argentina Fernando Rapallini Juan Pablo Belatti
Diego Bonfá
 Đức Daniel Siebert Jan Seidel
Rafael Foltyn
 Bồ Đào Nha Artur Soares Dias Rui Tavares
Paulo Soares
 Anh Anthony Taylor Gary Beswick
Adam Nunn
 Pháp Clément Turpin Nicolas Danos
Cyril Gringore
 Slovenia Slavko Vinčić Tomaž Klančnik
Andraž Kovačič

Ngoài ra, UEFA đã công bố 22 trọng tài video và 12 trọng tài hỗ trợ (những người đóng vai trò là trọng tài thứ tư hoặc trợ lý trọng tài dự bị).[79] Danh sách này bao gồm trọng tài hỗ trợ Stéphanie Frappart, nữ trọng tài đầu tiên tại chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu.[80]

Trọng tài video
Quốc gia Trợ lý trọng tài video VAR việt vị
 Anh Stuart Attwell
Chris Kavanagh
Lee Betts
 Pháp Jérôme Brisard
François Letexier
Benjamin Pagès
 Đức Bastian Dankert
Christian Dingert
Marco Fritz
Christian Gittelmann
 Ý Marco Di Bello
Massimiliano Irrati
Paolo Valeri
Filippo Meli
 Hà Lan Kevin Blom
Pol van Boekel
 Ba Lan Paweł Gil
 Bồ Đào Nha João Pinheiro
 Tây Ban Nha Alejandro Hernández Hernández
Juan Martínez Munuera
José María Sánchez Martínez
Íñigo Prieto López de Cerain
Trọng tài hỗ trợ
Quốc gia Trọng tài thứ tư Trợ lý trọng tài dự bị
 Bulgaria Georgi Kabakov Martin Margaritov
 Pháp Stéphanie Frappart Mikaël Berchebru
 Ý Davide Massa Stefano Alassio
 Ba Lan Bartosz Frankowski Marcin Boniek
 Serbia Srđan Jovanović Uroš Stojković
 Thụy Sĩ Sandro Schärer Stéphane De Almeida

Lễ khai mạc

Lễ khai mạc diễn ra tại sân vận động Olimpico vào ngày 11 tháng 6 năm 2021 lúc 20:35 (CEST) trước trận đấu đầu tiên của giải đấu. Nghệ sĩ opera người Ý Andrea Bocelli đã biểu diễn bài hát "Nessun dorma".[81] Martin Garrix, BonoThe Edge cũng góp mặt, biểu diễn bài quốc ca chính thức của giải đấu, "We Are the People". Buổi biểu diễn là một màn ảo nhằm vào đại dịch COVID-19 và được quay tại các studio điều khiển chuyển động ở Luân Đôn và tại sân vận động Olimpico để tái tạo môi trường sân vận động ở chế độ 3D.[82]

Vòng bảng

UEFA đã công bố lịch thi đấu vào ngày 24 tháng 5 năm 2018.[83][84] Thời gian bắt đầu của các trận đấu vòng bảng và vòng 16 đội đã được công bố vào ngày 30 tháng 11 năm 2019 sau khi kết thúc bốc thăm vòng chung kết.[85] Vào ngày 17 tháng 6 năm 2020, UEFA đã công bố điều chỉnh lịch thi đấu cho giải đấu trong năm 2021.[86][87] Tất cả các ngày thi đấu, thời gian bắt đầu và địa điểm thi đấu vẫn giống như nhau, nhưng được lùi lại sớm hơn một ngày nên các trận đấu sẽ vẫn diễn ra vào cùng một ngày trong tuần (tức là từ ngày 12 đến ngày 11 tháng 6 và trận khai mạc vẫn sẽ diễn ra vào thứ Sáu). Vào ngày 23 tháng 4 năm 2021, UEFA đã điều chỉnh địa điểm của lịch thi đấu sau khi một sân vận động đã bị loại bỏ khỏi địa điểm đăng cai giải đấu và được thay thế bằng một sân vận động khác.[88]

Đội nhất, nhì của các bảng, và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.

Thời gian là CEST (UTC+2), như được liệt kê bởi UEFA. Nếu địa điểm được đặt ở múi giờ khác, giờ địa phương cũng được cung cấp.

Các tiêu chí

Nếu hai hoặc nhiều đội có điểm số bằng nhau khi hoàn thành các trận đấu bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[1]

  1. Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  2. Hiệu số bàn thắng bại từ các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  3. Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
  4. Nếu sau khi áp dụng tiêu chí từ 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng giống nhau, tiêu chí từ 1 đến 3 được áp dụng lại dành riêng cho các trận đấu giữa các đội này để xác định thứ hạng cuối cùng của họ.[a] Nếu điều này không quyết định thứ hạng của các đội, các tiêu chí từ 5 đến 10 sẽ được áp dụng;
  5. Hiệu số bàn thắng bại vượt trội trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  6. Số bàn thắng ghi được cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  7. Số trận thắng cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;[b]
  8. Nếu chỉ có hai đội có cùng số điểm, cũng như cùng hiệu số bàn thắng bại, và tỷ số hòa trong trận đấu của họ ở lượt cuối cùng của vòng bảng, thứ hạng của họ được xác định bằng loạt sút luân lưu. (Tiêu chí này không được áp dụng nếu có nhiều hơn hai đội có cùng số điểm.);
  9. Chỉ số fair-play tốt hơn (tổng điểm phạt ít hơn) trong tất cả các trận đấu vòng bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ gián tiếp do nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và sau đó là một thẻ đỏ trực tiếp);
  10. Vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu.

Ghi chú

  1. ^ Nếu có ba đội bằng điểm nhau, việc áp dụng ba tiêu chí đầu tiên có thể chỉ được áp dụng cho một trong hai đội, khiến hai đội còn lại vẫn bằng điểm nhau. Trong trường hợp này, các tiêu chí nói trên được tiếp tục lại từ đầu cho hai đội đó.
  2. ^ Tiêu chí này chỉ có thể được áp dụng nếu xảy ra việc trừ điểm, vì nhiều đội trong cùng một bảng không thể bằng điểm nhau mà có số trận thắng khác nhau được.

Bảng A

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Ý (H) 3 3 0 0 7 0 +7 9 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Wales 3 1 1 1 3 2 +1 4[a]
3  Thụy Sĩ 3 1 1 1 4 5 −1 4[a]
4  Thổ Nhĩ Kỳ 3 0 0 3 1 8 −7 0
Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng kết quả đối đầu (Wales 1–1 Thụy Sĩ). Hiệu số bàn thắng bại tổng thể được sử dụng để xét thứ hạng.
Thổ Nhĩ Kỳ 0–3 Ý
Chi tiết
Khán giả: 12.916[89]
Trọng tài: Danny Makkelie (Hà Lan)
Wales 1–1 Thụy Sĩ
Chi tiết
Khán giả: 8.782[90]
Trọng tài: Clément Turpin (Pháp)

Thổ Nhĩ Kỳ 0–2 Wales
Chi tiết
Ý 3–0 Thụy Sĩ
Chi tiết
Khán giả: 12.445[92]
Trọng tài: Sergei Karasev (Nga)

Thụy Sĩ 3–1 Thổ Nhĩ Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 17.138[93]
Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia)
Ý 1–0 Wales
Chi tiết

Bảng B

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Bỉ 3 3 0 0 7 1 +6 9 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Đan Mạch (H) 3 1 0 2 5 4 +1 3[a]
3  Phần Lan 3 1 0 2 1 3 −2 3[a]
4  Nga (H) 3 1 0 2 2 7 −5 3[a]
Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ a b c Bằng điểm đối đầu (3). Hiệu số bàn thắng bại đối đầu: Đan Mạch +2, Phần Lan 0, Nga –2.
Đan Mạch 0–1 Phần Lan
Chi tiết
Khán giả: 15.200[95]
Trọng tài: Anthony Taylor (Anh)
Bỉ 3–0 Nga
Chi tiết

Phần Lan 0–1 Nga
Chi tiết
Đan Mạch 1–2 Bỉ
Chi tiết

Nga 1–4 Đan Mạch
Dzyuba  70' (ph.đ.) Chi tiết
Phần Lan 0–2 Bỉ
Chi tiết

Bảng C

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Hà Lan (H) 3 3 0 0 8 2 +6 9 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Áo 3 2 0 1 4 3 +1 6
3  Ukraina 3 1 0 2 4 5 −1 3
4  Bắc Macedonia 3 0 0 3 2 8 −6 0
Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Áo 3–1 Bắc Macedonia
Chi tiết
Hà Lan 3–2 Ukraina
Chi tiết
Khán giả: 15.837[102]
Trọng tài: Felix Brych (Đức)

Ukraina 2–1 Bắc Macedonia
Chi tiết
Hà Lan 2–0 Áo
Chi tiết
Khán giả: 15.243[104]
Trọng tài: Orel Grinfeld (Israel)

Bắc Macedonia 0–3 Hà Lan
Chi tiết
Khán giả: 15.227[105]
Trọng tài: István Kovács (România)
Ukraina 0–1 Áo
Chi tiết

Bảng D

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Anh (H) 3 2 1 0 2 0 +2 7 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Croatia 3 1 1 1 4 3 +1 4[a]
3  Cộng hòa Séc 3 1 1 1 3 2 +1 4[a]
4  Scotland (H) 3 0 1 2 1 5 −4 1
Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng kết quả đối đầu (Croatia 1–1 Cộng hòa Séc) và hiệu số bàn thắng bại tổng thể (+1). Bàn thắng được sử dụng để xét thứ hạng.
Anh 1–0 Croatia
Chi tiết
Scotland 0–2 Cộng hòa Séc
Chi tiết
Khán giả: 9.847[108]
Trọng tài: Daniel Siebert (Đức)

Croatia 1–1 Cộng hòa Séc
Chi tiết
Anh 0–0 Scotland
Chi tiết

Croatia 3–1 Scotland
Chi tiết
Khán giả: 9.896[111]
Cộng hòa Séc 0–1 Anh
Chi tiết

Bảng E

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Thụy Điển 3 2 1 0 4 2 +2 7 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Tây Ban Nha (H) 3 1 2 0 6 1 +5 5
3  Slovakia 3 1 0 2 2 7 −5 3
4  Ba Lan 3 0 1 2 4 6 −2 1
Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Ba Lan 1–2 Slovakia
Chi tiết
Tây Ban Nha 0–0 Thụy Điển
Chi tiết
Khán giả: 10.559[114]
Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia)

Thụy Điển 1–0 Slovakia
Chi tiết
Tây Ban Nha 1–1 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 11.742[116]
Trọng tài: Daniele Orsato (Ý)

Slovakia 0–5 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 11.204[117]
Trọng tài: Björn Kuipers (Hà Lan)
Thụy Điển 3–2 Ba Lan
Chi tiết

Bảng F

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp 3 1 2 0 4 3 +1 5 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Đức (H) 3 1 1 1 6 5 +1 4[a]
3  Bồ Đào Nha 3 1 1 1 7 6 +1 4[a]
4  Hungary (H) 3 0 2 1 3 6 −3 2
Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ a b Kết quả đối đầu: Bồ Đào Nha 2–4 Đức.
Hungary 0–3 Bồ Đào Nha
Chi tiết
Khán giả: 55.662[119]
Pháp 1–0 Đức
Chi tiết

Hungary 1–1 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 55.998[121]
Trọng tài: Michael Oliver (Anh)
Bồ Đào Nha 2–4 Đức
Chi tiết
Khán giả: 12.926[122]
Trọng tài: Anthony Taylor (Anh)

Bồ Đào Nha 2–2 Pháp
Chi tiết
Đức 2–2 Hungary
Chi tiết
Khán giả: 12.413[124]
Trọng tài: Sergei Karasev (Nga)

Xếp hạng của các đội xếp thứ ba

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 D  Cộng hòa Séc 3 1 1 1 3 2 +1 4 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2 A  Thụy Sĩ 3 1 1 1 4 5 −1 4
3 F  Bồ Đào Nha 3 1 1 1 7 6 +1 4
4 C  Ukraina 3 1 0 2 4 5 −1 3
5 B  Phần Lan 3 1 0 2 1 3 −2 3
6 E  Slovakia 3 1 0 2 2 7 −5 3
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Số trận thắng; 5) Tổng điểm kỷ luật ít hơn; 6) Bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu.

Vòng đấu loại trực tiếp

Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có kết quả hoà trong thời gian thi đấu chính thức, sẽ có hiệp phụ (hai hiệp phụ, mỗi hiệp 15 phút), mỗi đội tuyển được cho phép thay thêm một cầu thủ dự bị thứ tư.[125] Nếu vẫn có tỷ số hòa sau hiệp phụ, đội giành chiến thắng trận đấu sẽ được xác định qua loạt sút luân lưu.[1]

Tính đến mỗi giải đấu kể từ giải vô địch bóng đá châu Âu 1984, không có play-off tranh hạng ba.

Các cặp đấu cụ thể có bao gồm các đội xếp thứ ba phụ thuộc vào bốn đội xếp thứ ba nào lọt vào vòng 16 đội:[1]

Các đội xếp thứ ba
lọt vào từ các bảng
1B
vs
1C
vs
1E
vs
1F
vs
A B C D 3A 3D 3B 3C
A B C E 3A 3E 3B 3C
A B C F 3A 3F 3B 3C
A B D E 3D 3E 3A 3B
A B D F 3D 3F 3A 3B
A B E F 3E 3F 3B 3A
A C D E 3E 3D 3C 3A
A C D F 3F 3D 3C 3A
A C E F 3E 3F 3C 3A
A D E F 3E 3F 3D 3A
B C D E 3E 3D 3B 3C
B C D F 3F 3D 3C 3B
B C E F 3F 3E 3C 3B
B D E F 3F 3E 3D 3B
C D E F 3F 3E 3D 3C

Thời gian là CEST (UTC+2), như được liệt kê bởi UEFA. Nếu địa điểm được đặt ở múi giờ khác, giờ địa phương cũng được cung cấp.

Sơ đồ

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
27 tháng 6 – Sevilla
 
 
 Bỉ1
 
2 tháng 7 – München
 
 Bồ Đào Nha0
 
 Bỉ1
 
26 tháng 6 – Luân Đôn
 
 Ý2
 
 Ý (s.h.p.)2
 
6 tháng 7 – Luân Đôn
 
 Áo1
 
 Ý (p)1 (4)
 
28 tháng 6 – Bucharest
 
 Tây Ban Nha1 (2)
 
 Pháp3 (4)
 
2 tháng 7 – Sankt-Peterburg
 
 Thụy Sĩ (p)3 (5)
 
 Thụy Sĩ1 (1)
 
28 tháng 6 – Copenhagen
 
 Tây Ban Nha (p)1 (3)
 
 Croatia3
 
11 tháng 7 – Luân Đôn
 
 Tây Ban Nha (s.h.p.)5
 
 Ý (p)1 (3)
 
29 tháng 6 – Glasgow
 
 Anh1 (2)
 
 Thụy Điển1
 
3 tháng 7 – Roma
 
 Ukraina (s.h.p.)2
 
 Ukraina0
 
29 tháng 6 – Luân Đôn
 
 Anh4
 
 Anh2
 
7 tháng 7 – Luân Đôn
 
 Đức0
 
 Anh (s.h.p.)2
 
27 tháng 6 – Budapest
 
 Đan Mạch1
 
 Hà Lan0
 
3 tháng 7 – Baku
 
 Cộng hòa Séc2
 
 Cộng hòa Séc1
 
26 tháng 6 – Amsterdam
 
 Đan Mạch2
 
 Wales0
 
 
 Đan Mạch4
 

Vòng 16 đội

Wales 0–4 Đan Mạch
Chi tiết
Khán giả: 14.645[126]
Trọng tài: Daniel Siebert (Đức)

Ý 2–1 (s.h.p.) Áo
Chi tiết

Hà Lan 0–2 Cộng hòa Séc
Chi tiết
Khán giả: 52.834[128]
Trọng tài: Sergei Karasev (Nga)

Bỉ 1–0 Bồ Đào Nha
Chi tiết
Khán giả: 11.504[129]
Trọng tài: Felix Brych (Đức)

Croatia 3–5 (s.h.p.) Tây Ban Nha
Chi tiết

Pháp 3–3 (s.h.p.) Thụy Sĩ
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–5

Anh 2–0 Đức
Chi tiết

Thụy Điển 1–2 (s.h.p.) Ukraina
Chi tiết
Khán giả: 9.221[133]
Trọng tài: Daniele Orsato (Ý)

Tứ kết


Bỉ 1–2 Ý
Chi tiết
Khán giả: 12.984[135]
Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia)

Cộng hòa Séc 1–2 Đan Mạch
Chi tiết
Khán giả: 16.306[136]
Trọng tài: Björn Kuipers (Hà Lan)

Ukraina 0–4 Anh
Chi tiết
Khán giả: 11.880[137]
Trọng tài: Felix Brych (Đức)

Bán kết


Anh 2–1 (s.h.p.) Đan Mạch
Chi tiết

Chung kết

Thống kê

Cầu thủ ghi bàn

Đang có 9 bàn thắng ghi được trong 4 trận đấu, trung bình 2.25 bàn thắng mỗi trận đấu (tính đến ngày ngày 12 tháng 6 năm 2021).

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Nguồn: UEFA

Phạt đền

(không tính loạt sút luân lưu 11m)

Thất bại

Tiền thưởng

Tiền thưởng đã được hoàn thành vào tháng 2 năm 2018. Mỗi đội tuyển nhận được một khoản phí tham gia 9,25 triệu euro, với đội thắng có thể giành được tối đa 34 triệu euro.[141]

Vòng đã đạt được Số tiền Số đội
Giải đấu chung kết 9,25 triệu euro 24
Vòng bảng 1,5 triệu euro cho 1 trận thắng
750,000 euro cho 1 trận hòa
24
Vòng 16 đội 2 triệu euro 16
Tứ kết 3,25 triệu euro 8
Bán kết 5 triệu euro 4
Á quân 7 triệu euro 1
Vô địch 10 triệu euro 1

Kỷ luật

Một cầu thủ sẽ tự động bị treo giò trong trận đấu tiếp theo vì các hành vi phạm tội sau:[1]

  • Nhận 1 thẻ đỏ (đình chỉ thẻ đỏ có thể được gia hạn nếu vi phạm nghiêm trọng)
  • Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu khác nhau; thẻ vàng hết hạn sau khi hoàn thành vòng tứ kết (đình chỉ thẻ vàng không được chuyển tiếp đến bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)

Không có cầu thủ nào bị treo giò trong trận khai mạc của họ trong vòng chung kết.[142]

Tiếp thị

Biểu trưng và khẩu hiệu

Biểu trưng chính thức đã được khánh thành vào ngày 21 tháng 9 năm 2016, trong một buổi lễ tại Tòa thị chínhLuân Đôn. Biểu trưng mô tả Cúp Henri Delaunay được bao quanh bởi kỷ niệm những người hâm mộ trên một cây cầu, theo UEFA, đại diện cho cách bóng đá kết nối và thống nhất mọi người.[143][144]

Mỗi thành phố chủ nhà cá nhân cũng có biểu trưng độc đáo của riêng họ. Các biểu trưng hình chữ nhật có dòng chữ "UEFA EURO 2020" ở trên cùng, tên thành phố phía trên dòng chữ "thành phố chủ nhà" ở phía dưới (tất cả đều bằng viết hoa), biểu trưng giải đấu chính ở bên trái và một cây cầu địa phương ở bên phải. Mỗi biểu trưng tồn tại bằng tiếng Anh, cùng với các biến thể trong ngôn ngữ địa phương khi áp dụng. Các biểu trưng đã được khánh thành từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017.

Biểu trưng của các thành phố chủ nhà
Thành phố chủ nhà Ngày công bố Cầu Ngôn ngữ khác TK.
Luân Đôn 21 tháng 9 năm 2016 (2016-09-21)[a] Cầu Tháp [144]
Roma 22 tháng 9 năm 2016 (2016-09-22) Ponte Sant'Angelo tiếng Ý [145]
Baku 30 tháng 9 năm 2016 (2016-09-30) Cầu dây văng Baku tiếng Azerbaijan [146]
Bucharest 15 tháng 10 năm 2016 (2016-10-15) Cầu vượt Basarab tiếng România [147]
Glasgow 25 tháng 10 năm 2016 (2016-10-25) Clyde Arc [148]
Munich 27 tháng 10 năm 2016 (2016-10-27) Wittelsbacherbrücke tiếng Đức [149]
Copenhagen 1 tháng 11 năm 2016 (2016-11-01) Cầu Circle tiếng Đan Mạch [150]
Budapest 16 tháng 11 năm 2016 (2016-11-16) Cầu dây xích Széchenyi tiếng Hungary [151]
Amsterdam 16 tháng 12 năm 2016 (2016-12-16) Magere Brug tiếng Hà Lan [152]
Sankt-Peterburg 19 tháng 1 năm 2017 (2017-01-19) Cầu Palace tiếng Nga [153]
Sevilla Cầu Alamillo tiếng Tây Ban Nha [154]
  1. ^ Là một phần của sự kiện ra mắt biểu trưng chính
Biểu trưng của các thành phố chủ nhà đã bị gỡ bỏ
Thành phố chủ nhà Ngày công bố Cầu Ngôn ngữ khác TK.
Dublin 24 tháng 11 năm 2016 (2016-11-24) Cầu Samuel Beckett tiếng Ireland [155]
Brussels 14 tháng 12 năm 2016 (2016-12-14) Pont Sobieski (fr) tiếng Hà Lan, tiếng Pháp [156]
Bilbao 15 tháng 12 năm 2016 (2016-12-15) Cầu San Antón tiếng Tây Ban Nha [157]

Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là "Live It. For Real". Khẩu hiệu này nhằm khuyến khích những người hâm mộ xem các trận đấu trực tiếp trong các sân vận động trên khắp châu Âu.[158]

Quả bóng trận đấu

Vào ngày 6 tháng 11 năm 2019, UEFA đã thông báo rằng Uniforia của Adidas sẽ là quả bóng trận đấu chính thức của giải đấu. Chủ yếu là màu trắng, quả bóng có các nét màu đen với các sọc màu xanh, neon và màu hồng. Tên này có nguồn gốc từ một từ ghép của "thống nhất" và "hưng phấn".[159]

Linh vật

Linh vật chính thức của giải đấu, Skillzy, đã được khánh thành vào ngày 24 tháng 3 năm 2019. Nhân vật này được lấy cảm hứng từ bóng đá tự do, bóng đá đường phố và văn hóa panna.[160]

Bài hát chính thức

Vào ngày 19 tháng 10 năm 2019, DJ và nhà sản xuất thu âm người Hà Lan Martin Garrix đã được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của giải đấu.[161] Anh ấy sẽ sản xuất bài hát chính thức của giải đấu, cũng như âm nhạc đi bộ trước các trận đấu và âm nhạc phát sóng trên truyền hình. Bài hát của giải đấu sẽ được biểu diễn đầy đủ lần đầu tiên tại lễ khai mạc tại sân vận động OlimpicoRoma.[162] Bài hát chính thức, "We Are the People", có sự tham gia của Bonothe Edge từ ban nhạc rock Ireland U2 và đã được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2021.[163][164]

Trò chơi điện tử

Trò chơi được Konami phát hành dưới dạng DLC miễn phí trên eFootball PES 2020 vào tháng 6 năm 2020 và vào Bản cập nhật mùa giải 2021 vào ngày ra mắt. Nó bao gồm các bộ trang phục thi đấu chính thức và hình tượng cầu thủ cho tất cả 55 đội tuyển thuộc UEFA được cấp phép chính thức. Bản cập nhật cũng bao gồm 5 trong số 11 địa điểm của giải đấu, cũng như quả bóng trận đấu chính thức.[165][166]

Tài trợ

Dưới đây đã được công bố là các nhà tài trợ toàn cầu của giải đấu:

Phát sóng

Trung tâm phát sóng quốc tế (IBC) sẽ được đặt tại Hội chợ triển lãm Haarlemmermeer ở Vijfhuizen, Hà Lan.[179]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f “Regulations of the UEFA European Football Championship 2018–20”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b “UEFA postpones EURO 2020 by 12 months”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ Samuel, Martin (ngày 24 tháng 5 năm 2013). “Martin Samuel meets Michel Platini – read the FULL transcript from Sportsmail's exclusive interview with UEFA's president”. Daily Mail. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ a b c d “EURO 2020 to open in Rome, more London games, venues paired”. UEFA.com. Hiệp hội bóng đá châu Âu. ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ a b c d “Change of venues for some UEFA EURO 2020 matches announced”. UEFA. 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b “VAR to be introduced in 2019/20 UEFA Champions League”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ “TFF Başkanı'ndan Açıklama” [TFF President Announcement] (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ. ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  8. ^ “Scotland and Wales FAs may look to Ireland to aid Euro 2020 bid”. RTÉ Sport. RTÉ. ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  9. ^ “Haalt België Euro 2020 of WK -20 binnen?” [Can Belgium host Euro 2020 or the U-20 World Cup]. belgiumsoccer.be (bằng tiếng Hà Lan). ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  10. ^ “Drei Länder für eine Fußball-EM” [Three countries for one European Championship]. dw.de (bằng tiếng Đức). Deutsche Welle. ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  11. ^ “Bulgaria confirma: vrea sa organizeze EURO 2020 impreuna cu Romania” [Bulgaria confirms: it wants to host Euro 2020 with Romania]. HotNews.ro (bằng tiếng Romania). ngày 19 tháng 11 năm 2007.
  12. ^ “Niersbach: EM-Bewerbung wäre "reizvoll" [Niersbach: Euro hosting would be "attractive"]. FIFA.com (bằng tiếng Đức). FIFA. ngày 4 tháng 3 năm 2012.
  13. ^ “România şi Ungaria vor să organizeze Euro 2020 sau 2024” [Romania and Hungary will host Euro 2020 or 2024]. România Liberă (bằng tiếng Romania). ngày 28 tháng 9 năm 2010.
  14. ^ “KNVB richt zich nu op binnenhalen EK 2020” [KNVB now focusing on winning Euro 2020] (bằng tiếng Hà Lan). NU.nl. ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  15. ^ “Michel Platini says Euro 2020 could be spread across continent”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
  16. ^ “A EURO for Europe”. UEFA.org. UEFA. ngày 6 tháng 12 năm 2012.
  17. ^ “European Championship: Uefa to hold 2020 finals across continent”. BBC Sport. ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  18. ^ 'EURO for Europe' means shared opportunity”. UEFA.org. ngày 6 tháng 12 năm 2012.
  19. ^ “Euro 2020 to be hosted across Europe, Uefa announces”. The Guardian. ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  20. ^ “Euro 2020: Michel Platini's plan polarises opinion”. BBC Sport. ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  21. ^ “Michel Platini's Euro 2020 roadshow may be coming to a city near you”. The Guardian. ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  22. ^ “19 bids received for UEFA EURO 2020”. UEFA. ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  23. ^ “Euro 2020: Wembley to host seven matches after Brussels loses right to host games”. BBC Sport. ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  24. ^ “London to host UEFA EURO 2020 final”. UEFA.org. ngày 19 tháng 9 năm 2014.
  25. ^ Homewood, Brian (ngày 25 tháng 2 năm 2020). “UEFA says monitoring coronavirus, not yet clear if any impact on Euro 2020”. Associated Press. Rome. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
  26. ^ MacInnes, Paul (ngày 3 tháng 3 năm 2020). “Uefa's Ceferin warns against fixating on 'dark scenarios' over coronavirus threat”. The Guardian. Amsterdam. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  27. ^ “Coronavirus: How the virus has impacted sporting events around the world”. BBC. ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020.
  28. ^ “UEFA calls meeting of European Football Stakeholders”. UEFA. ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  29. ^ “Resolution of the European football family on a coordinated response to the impact of the COVID-19 on competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  30. ^ “Bureau of the FIFA Council decisions concerning impact of COVID-19”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  31. ^ “Five substitutions allowed at UEFA EURO 2020 and 2021 UEFA Nations League Finals”. UEFA (bằng tiếng Anh). 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  32. ^ “Temporary amendment to Law 3” (PDF). International Football Association Board (bằng tiếng Anh). Zürich. 8 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  33. ^ “Five-substitute option extended into 2021 in response to COVID-19 pandemic”. International Football Association Board (bằng tiếng Anh). 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  34. ^ “UEFA Euro 2020 Tournament Requirements” (PDF). UEFA.com.
  35. ^ “Bids for Euro 2020 due today; tournament to be held all across Europe”. NBC Sports. ngày 12 tháng 9 năm 2013.
  36. ^ “Dublin to stage European Qualifiers draw on ngày 2 tháng 12 năm 2018”. UEFA.com. ngày 28 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ a b “UEFA Nations League: all you need to know”. UEFA.com. ngày 27 tháng 3 năm 2014.
  38. ^ “UEFA Nations League receives associations' green light”. UEFA.org. ngày 27 tháng 3 năm 2014.
  39. ^ “UEFA Nations League/UEFA EURO 2020 qualifying” (PDF). UEFA.com.
  40. ^ a b “UEFA Nations League format and schedule confirmed”. UEFA.org. ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  41. ^ “Finland qualify for Euro 2020 and first major tournament”. BBC Sport. ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  42. ^ “Euro 2020 qualifier: Davis misses penalty as NI draw with Netherlands in Belfast”. BBC Sport. ngày 16 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  43. ^ “Republic of Ireland 1–1 Denmark: Irish fall short despite late equaliser”. BBC Sport. ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  44. ^ UEFA.com (17 tháng 11 năm 2015). “UEFA EURO 2016: How all the teams qualified | UEFA EURO”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  45. ^ UEFA.com (22 tháng 2 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Czech Republic | UEFA EURO”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
  46. ^ UEFA.com (3 tháng 3 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Slovakia | UEFA EURO”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
  47. ^ “Wembley to stage UEFA EURO 2020 final”. UEFA.com. ngày 19 tháng 9 năm 2014.
  48. ^ “UEFA Executive Committee agenda for Nyon meeting”. UEFA.com. Hiệp hội bóng đá châu Âu. ngày 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  49. ^ “European Qualifiers 2018–20 – Play-off Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  50. ^ “UEFA EURO 2020: all you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  51. ^ “European Qualifiers 2018–20 – Play-off Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
  52. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên eight hosts
  53. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Rome
  54. ^ “Tenminste 12.000 fans in stadion bij EURO 2020 in Amsterdam” [At least 12,000 fans in the stadium at Euro 2020 in Amsterdam]. Royal Dutch Football Association (bằng tiếng Hà Lan). ngày 7 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  55. ^ “AVRO-2020: Bakıda keçiriləcək oyunlarla bağlı məlumat” [Euro 2020: Information on the matches to be held in Baku]. Association of Football Federations of Azerbaijan (bằng tiếng Azerbaijan). ngày 8 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  56. ^ “Comunicat de Presă: Meciurile organizate pe teritoriul României în cadrul Turneului Final al Campionatului European de Fotbal EURO 2020 se vor defășura cu spectatori în tribune” [Press Release: The matches organized on the Romanian territory within the final tournament of the 2020 UEFA European Football Championship will take place with spectators in the stands]. Ministry of Youth and Sport (bằng tiếng Romania). ngày 6 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  57. ^ “UEFA bekræfter: EM i Parken til sommer” [UEFA confirms: European Championships in the Parken this summer]. Danish Football Association. ngày 9 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  58. ^ “Scottish FA submit spectator options to UEFA”. Scottish Football Association. ngày 7 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  59. ^ "Leitszenario mit Zuschauern in München wird für realistisch gehalten" ["Leading scenario with spectators in Munich is considered realistic"]. German Football Association (bằng tiếng Đức). ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  60. ^ “Via libera del Governo alla presenza di pubblico. Gravina esulta: "Dall'Esecutivo un messaggio di grande fiducia" [Government's go-ahead for public attendance. Gravina rejoices: "A message of great confidence from the authorities"]. Italian Football Federation (bằng tiếng Ý). ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
  61. ^ “Thirteen cities to host UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  62. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên original base camps
  63. ^ “EURO 2020: where will the teams be based?”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  64. ^ “Česká reprezentace mění plány: během Eura bude bydlet doma” [Czech national team changes plans: they will stay at home during the Euros]. Football Association of the Czech Republic (bằng tiếng Séc). 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  65. ^ “Новиот стадион на Стеауа ќе биде „база" на Македонија за ЕП” [Steaua's new stadium will be Macedonia's "base" for the European Championship]. Sportmedia.mk (bằng tiếng Macedonia). ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  66. ^ “Hotel Sopot Marriott Resort & Spa bazą reprezentacji Polski podczas EURO 2020” [Hotel Sopot Marriott Resort & Spa is the base for the Polish national team during Euro 2020] (bằng tiếng Ba Lan). ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  67. ^ “Scotland National Team plans confirmed for EURO 2020”. Scottish Football Association. ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
  68. ^ “Muži A – Euro 2020: Hlavný stan hotel Belmond, tréningová základňa Zenitu” [Men A – Euro 2020: Headquarters at the Belmond Hotel, the Zenit training base]. Slovak Football Association (bằng tiếng Slovak). Bratislava. ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  69. ^ “Muži A – Tréner Tarkovič už má jasno, kde bude basecamp počas Eura” [Men A – Manager Tarkovič is already clear where the base camp will be during the Euro]. Slovak Football Association (bằng tiếng Slovak). Bratislava. ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  70. ^ “Predstavujeme tréningové centrum írskej reprezentácie: Šesť ihrísk a luxusný hotel” [Introducing the training center of the Irish national team: Six fields and a luxury hotel] (PDF). Denník Šport (bằng tiếng Slovak). 74 (25): 5. ngày 31 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  71. ^ “Ny bas klar för herrlandslaget” [New base ready for the men's national team]. Swedish Football Association (bằng tiếng Thụy Điển). ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  72. ^ “European Qualifiers for UEFA EURO 2020: how it works”. UEFA.com. ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  73. ^ “UEFA EURO 2020 final tournament draw: how it will work”. UEFA.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  74. ^ “Bucharest to stage UEFA EURO 2020 finals draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  75. ^ “UEFA EURO 2020 final tournament draw: All you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2019.
  76. ^ “UEFA EURO 2020 final tournament draw pots confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  77. ^ a b “UEFA EURO 2020 squad lists increased to 26 players”. UEFA. 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  78. ^ “UEFA and CONMEBOL renew Memorandum of Understanding to enhance cooperation”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
  79. ^ a b “Referees and assistant referees” (PDF). UEFA. ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  80. ^ a b “Referee teams for UEFA EURO 2020 appointed”. UEFA. ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  81. ^ “Bocelli apre la cerimonia con 'Nessun dorma' [Euro 2020, Andrea Bocelli opens the ceremony with 'Nessun dorma']. la Repubblica (bằng tiếng Ý). ngày 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  82. ^ “UEFA EURO 2020 to kick off with virtual performance of We Are The People”. UEFA. ngày 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  83. ^ “UEFA EURO 2020 match schedule confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  84. ^ “UEFA Euro 2020 match schedule: May 2018” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 5 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  85. ^ “UEFA Euro 2020 match schedule” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019.
  86. ^ “UEFA EURO 2020 match schedule”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  87. ^ “UEFA Euro 2020: 2021 match schedule” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  88. ^ “UEFA Euro 2020: 2021 match schedule” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
  89. ^ “Full Time Summary – Turkey v Italy” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  90. ^ “Full Time Summary – Wales v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  91. ^ “Full Time Summary – Turkey v Wales” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  92. ^ “Full Time Summary – Italy v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  93. ^ “Full Time Summary – Switzerland v Turkey” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
  94. ^ “Full Time Summary – Italy v Wales” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
  95. ^ “Full Time Summary – Denmark v Finland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  96. ^ “Full Time Summary – Belgium v Russia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  97. ^ “Full Time Summary – Finland v Russia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  98. ^ “Full Time Summary – Denmark v Belgium” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  99. ^ “Full Time Summary – Russia v Denmark” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  100. ^ “Full Time Summary – Finland v Belgium” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  101. ^ “Full Time Summary – Austria v North Macedonia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  102. ^ “Full Time Summary – Netherlands v Ukraine” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  103. ^ “Full Time Summary – Ukraine v North Macedonia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  104. ^ “Full Time Summary – Netherlands v Austria” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  105. ^ “Full Time Summary – North Macedonia v Netherlands” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  106. ^ “Full Time Summary – Ukraine v Austria” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  107. ^ “Full Time Summary – England v Croatia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  108. ^ “Full Time Summary – Scotland v Czech Republic” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  109. ^ “Full Time Summary – Croatia v Czech Republic” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  110. ^ “Full Time Summary – England v Scotland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  111. ^ “Full Time Summary – Croatia v Scotland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
  112. ^ “Full Time Summary – Czech Republic v England” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
  113. ^ “Full Time Summary – Poland v Slovakia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  114. ^ “Full Time Summary – Spain v Sweden” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  115. ^ “Full Time Summary – Sweden v Slovakia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  116. ^ “Full Time Summary – Spain v Poland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  117. ^ “Full Time Summary – Slovakia v Spain” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
  118. ^ “Full Time Summary – Sweden v Poland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
  119. ^ “Full Time Summary – Hungary v Portugal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  120. ^ “Full Time Summary – France v Germany” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  121. ^ “Full Time Summary – Hungary v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  122. ^ “Full Time Summary – Portugal v Germany” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  123. ^ “Full Time Summary – Portugal v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
  124. ^ “Full Time Summary – Germany v Hungary” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
  125. ^ “Amendments to football's Laws of the Game in various UEFA competitions”. UEFA.com. Hiệp hội bóng đá châu Âu. ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  126. ^ “Full Time Summary – Wales v Denmark” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  127. ^ “Full Time Summary – Italy v Austria” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  128. ^ “Full Time Summary – Netherlands v Czech Republic” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
  129. ^ “Full Time Summary – Belgium v Portugal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
  130. ^ “Full Time Summary – Croatia v Spain” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021.
  131. ^ “Full Time Summary – France v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021.
  132. ^ “Full Time Summary – England v Germany” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  133. ^ “Full Time Summary – Sweden v Ukraine” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  134. ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
  135. ^ “Full Time Summary – Belgium v Italy” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
  136. ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2021.
  137. ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2021.
  138. ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
  139. ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  140. ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  141. ^ “Record €775.5m for UEFA member associations via HatTrick V”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  142. ^ “Booking List before Final tournament Matchday 1” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  143. ^ “UEFA EURO 2020 logo unveiled”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  144. ^ a b Tarn, Sam (ngày 21 tháng 9 năm 2016). “UEFA EURO 2020 identity revealed in London”. UEFA.com. London: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  145. ^ Corda, Francesco (ngày 22 tháng 9 năm 2016). “Rome unveils UEFA EURO 2020 host city logo”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  146. ^ “Baku reveals UEFA EURO 2020 host city logo”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  147. ^ Zaharia, Paul-Daniel (ngày 15 tháng 10 năm 2016). “Bucharest reveals UEFA EURO 2020 host city logo”. UEFA.com. Bucharest: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  148. ^ O'Henley, Alex (ngày 25 tháng 10 năm 2016). “Glasgow unveils EURO 2020 host city logo”. UEFA.com. Glasgow: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  149. ^ Röber, Philip (ngày 27 tháng 10 năm 2016). “Bavarian pride at Munich's EURO 2020 logo launch”. UEFA.com. Munich: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  150. ^ Vinde, Nicklas (ngày 1 tháng 11 năm 2016). “Host city Copenhagen reveals 2020 logo”. UEFA.com. Copenhagen: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  151. ^ Hegedűs, Henrik (ngày 16 tháng 11 năm 2016). “Budapest relishing EURO 2020 stage”. UEFA.com. Budapest: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  152. ^ Holyman, Ian (ngày 16 tháng 12 năm 2016). “Amsterdam completes 2020 logo hat-trick”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  153. ^ Rogovitski, Dmitri (ngày 19 tháng 1 năm 2017). “St Petersburg proudly prepares for UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Saint Petersburg: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  154. ^ “Volunteer Programme UEFA EURO 2020 – Seville”. Royal Spanish Football Federation. tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  155. ^ Crowe, Marie (ngày 24 tháng 11 năm 2016). “Dublin excited to share in 2020 experience”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  156. ^ Scholten, Berend (ngày 14 tháng 12 năm 2016). “Brussels excited at EURO 2020 role”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  157. ^ Huerta, Daniel (ngày 15 tháng 12 năm 2016). “Bilbao counting down to EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  158. ^ “LIVE IT. FOR REAL: Attractive ticket offer for UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
  159. ^ “adidas unveils Uniforia official match ball for UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  160. ^ “EURO 2020 mascot revealed... now it's your move”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2019.
  161. ^ “Martin Garrix to provide sound of UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  162. ^ “Global superstar DJ and producer Martin Garrix to provide sound of UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  163. ^ Greene, Andy (ngày 13 tháng 5 năm 2021). “Hear Martin Garrix's New Song 'We Are the People,' Featuring Bono and the Edge”. Rolling Stone. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  164. ^ “UEFA EURO 2020 official song We Are The People released by Martin Garrix, featuring Bono and The Edge”. UEFA. ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  165. ^ “New Data Pack (7.00)/Patch (1.07.00) Available!”. Konami. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  166. ^ “PES 2020 Euro 2020 DLC: Release Date, Content, Trailer, Data Pack 7.0, Patch Notes, Stadiums & more”. RealSport101. ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  167. ^ “Alipay signs long-term deal to become UEFA national team football sponsor”. UEFA.com. UEFA. ngày 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  168. ^ “UEFA announces global deal with Booking.com”. UEFA.com. UEFA. ngày 19 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  169. ^ “Coca-Cola signs on as UEFA EURO 2020 sponsor”. UEFA.com. UEFA. ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  170. ^ “Euro 2020 nets logistics partner as FedEx signs Uefa deal”. Sportspromedia.com. SportsPro. ngày 8 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  171. ^ “Gazprom partners with UEFA National Team Football and renews UEFA Champions League sponsorship”. UEFA. ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  172. ^ “Heineken partners with UEFA EURO 2020 and renews UEFA Champions League sponsorship”. UEFA. ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  173. ^ “Hisense® aims higher with Global Sponsorship of UEFA EURO 2020™”. Techplugged.com. TechPlugged. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  174. ^ “Qatar Airways becomes official airline of UEFA Euro 2020”. UEFA. ngày 22 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  175. ^ “Takeaway.com and UEFA announce global UEFA EURO 2020 partnership”. UEFA. ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  176. ^ “TikTok becomes official UEFA EURO 2020 sponsor”. UEFA. ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  177. ^ “vivo becomes official partner of UEFA EURO 2020 and 2024”. UEFA. ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  178. ^ “Volkswagen becomes new UEFA national team football competitions partner”. UEFA.com. UEFA. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  179. ^ “UEFA to host the UEFA EURO 2020 international broadcast centre in the Netherlands”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài