Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thủy ung”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎top: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: canxi → calci using AWB
Dòng 16: Dòng 16:
'''Họ Thủy ung''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''Aponogetonaceae''') là một họ [[thực vật có hoa]]. Trong vài chục thập niên vừa qua, họ này được các nhà phân loại học công nhận rộng khắp.
'''Họ Thủy ung''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''Aponogetonaceae''') là một họ [[thực vật có hoa]]. Trong vài chục thập niên vừa qua, họ này được các nhà phân loại học công nhận rộng khắp.
[[Hệ thống APG II]] năm 2003 (không đổi từ [[hệ thống APG]] năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong [[bộ Trạch tả]] (Alismatales) của nhánh [[thực vật một lá mầm]]. Họ này chỉ chứa một chi là ''[[chi Thủy ung|Aponogeton]]'' với khoảng 40-45 loài [[thực vật thủy sinh]], phân bổ tại khu vực nhiệt đới [[Cựu Thế giới|Cựu thế giới]]. Các lá đơn, mọc so le, thuộc dạng dị hình, nghĩa là các lá nổi và lá ngầm dưới nước có hình dạng khác nhau. Lá chứa các khí khổng, phiến lá chứa các tinh thể [[oxalat canxi]]. Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm, thông thường chồi lên trên mặt nước thành 1-3 cành hoa. Hoa có mật hoa, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả là dạng [[quả đại]] không có nhiều cùi thịt. Hạt không có nội nhũ mà chứa tinh bột.
[[Hệ thống APG II]] năm 2003 (không đổi từ [[hệ thống APG]] năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong [[bộ Trạch tả]] (Alismatales) của nhánh [[thực vật một lá mầm]]. Họ này chỉ chứa một chi là ''[[chi Thủy ung|Aponogeton]]'' với khoảng 40-45 loài [[thực vật thủy sinh]], phân bổ tại khu vực nhiệt đới [[Cựu Thế giới|Cựu thế giới]]. Các lá đơn, mọc so le, thuộc dạng dị hình, nghĩa là các lá nổi và lá ngầm dưới nước có hình dạng khác nhau. Lá chứa các khí khổng, phiến lá chứa các tinh thể [[oxalat calci]]. Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm, thông thường chồi lên trên mặt nước thành 1-3 cành hoa. Hoa có mật hoa, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả là dạng [[quả đại]] không có nhiều cùi thịt. Hạt không có nội nhũ mà chứa tinh bột.


==Phát sinh chủng loài==
==Phát sinh chủng loài==

Phiên bản lúc 02:02, ngày 9 tháng 7 năm 2021

Họ Thủy ung
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Alismatales
Họ (familia)Aponogetonaceae
J.Agardh, 1858
Chi (genus)Aponogeton
L.f., 1782
Các chi
Xem văn bản

Họ Thủy ung (danh pháp khoa học: Aponogetonaceae) là một họ thực vật có hoa. Trong vài chục thập niên vừa qua, họ này được các nhà phân loại học công nhận rộng khắp.

Hệ thống APG II năm 2003 (không đổi từ hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Trạch tả (Alismatales) của nhánh thực vật một lá mầm. Họ này chỉ chứa một chi là Aponogeton với khoảng 40-45 loài thực vật thủy sinh, phân bổ tại khu vực nhiệt đới Cựu thế giới. Các lá đơn, mọc so le, thuộc dạng dị hình, nghĩa là các lá nổi và lá ngầm dưới nước có hình dạng khác nhau. Lá chứa các khí khổng, phiến lá chứa các tinh thể oxalat calci. Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm, thông thường chồi lên trên mặt nước thành 1-3 cành hoa. Hoa có mật hoa, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả là dạng quả đại không có nhiều cùi thịt. Hạt không có nội nhũ mà chứa tinh bột.

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG II, với họ Maundiaceae vẫn nằm trong họ Juncaginaceae còn họ Limnocharitaceae vẫn đứng độc lập.

Alismatales

Araceae

Tofieldiaceae

Hydrocharitaceae

Butomaceae

Alismataceae s.l.

Alismataceae s.s.

Limnocharitaceae

Scheuchzeriaceae

Aponogetonaceae

Juncaginaceae

Posidoniaceae

Ruppiaceae

Cymodoceaceae

Zosteraceae

Potamogetonaceae

Tham khảo

Liên kết ngoài