Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hippolyte Fizeau”
→Chú thích: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF using AWB |
|||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
|signature = |
|signature = |
||
}} |
}} |
||
'''Armand Hippolyte Louis Fizeau''' (1819-1896) là [[nhà vật lý]] [[người Pháp]]. Vào năm [[1849]], Fizeau trở thành [[người]] đầu tiên xác định bằng thực nghiệm một giá trị khá chính xác cho [[vận tốc]] [[ánh sáng]]. Thí nghiệm của ông sử dụng một [[bánh xe]] quay và một [[gương]] cố định đặt cách đấy vài [[dặm]] để xem ánh sáng truyền đi như thế nào từ [[nguồn sáng]] đến gương và phản hồi trở lại<ref name="ReferenceA">[[Lịch sử]] [[quang học]], [[Trần Nghiêm]]</ref>. Đến năm [[1859]], Fizeau lại xác định tốc độ của ánh sáng trong dòng [[nước]] đang chảy, trong [[thí nghiệm Fizeau]]<ref name="ReferenceA"/>. Ông cùng với [[Léon Foucault]] phát triển nguyên lý đo trên, cụ thể đó là sử dụng [[phản xạ]] của ánh sáng để đo vận tốc, với thiết bị có tên là [[dụng cụ Fizeau–Foucault]]. Họ còn thực hiện một chuỗi khám phá về mật độ ánh sáng của [[Mặt Trời]] và so sánh nó với mật độ [[cacbon]] trong [[đèn hồ quang điện]] và mật độ [[ |
'''Armand Hippolyte Louis Fizeau''' (1819-1896) là [[nhà vật lý]] [[người Pháp]]. Vào năm [[1849]], Fizeau trở thành [[người]] đầu tiên xác định bằng thực nghiệm một giá trị khá chính xác cho [[vận tốc]] [[ánh sáng]]. Thí nghiệm của ông sử dụng một [[bánh xe]] quay và một [[gương]] cố định đặt cách đấy vài [[dặm]] để xem ánh sáng truyền đi như thế nào từ [[nguồn sáng]] đến gương và phản hồi trở lại<ref name="ReferenceA">[[Lịch sử]] [[quang học]], [[Trần Nghiêm]]</ref>. Đến năm [[1859]], Fizeau lại xác định tốc độ của ánh sáng trong dòng [[nước]] đang chảy, trong [[thí nghiệm Fizeau]]<ref name="ReferenceA"/>. Ông cùng với [[Léon Foucault]] phát triển nguyên lý đo trên, cụ thể đó là sử dụng [[phản xạ]] của ánh sáng để đo vận tốc, với thiết bị có tên là [[dụng cụ Fizeau–Foucault]]. Họ còn thực hiện một chuỗi khám phá về mật độ ánh sáng của [[Mặt Trời]] và so sánh nó với mật độ [[cacbon]] trong [[đèn hồ quang điện]] và mật độ [[calci ôxít]] trong [[đèn hàn ôxi-hiđrô]], về sự [[giao thoa]] [[tia hồng ngoại]] và về sự phân cực [[màu sắc]] của ánh sáng. Tên của Fizeau được ghi trên [[tháp Eiffel]]. |
||
==Xem thêm== |
==Xem thêm== |
||
*[[Dụng cụ Fizeau–Foucault]] |
*[[Dụng cụ Fizeau–Foucault]] |
Phiên bản lúc 02:02, ngày 9 tháng 7 năm 2021
Hippolyte Fizeau | |
---|---|
Sinh | 23 tháng 9 năm 1819 Paris, Pháp |
Mất | 18 tháng 9, 1896 Venteuil, Pháp | (76 tuổi)
Quốc tịch | Pháp |
Nổi tiếng vì | |
Giải thưởng | Huy chương Rumford năm 1866 |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Vật lý |
Armand Hippolyte Louis Fizeau (1819-1896) là nhà vật lý người Pháp. Vào năm 1849, Fizeau trở thành người đầu tiên xác định bằng thực nghiệm một giá trị khá chính xác cho vận tốc ánh sáng. Thí nghiệm của ông sử dụng một bánh xe quay và một gương cố định đặt cách đấy vài dặm để xem ánh sáng truyền đi như thế nào từ nguồn sáng đến gương và phản hồi trở lại[1]. Đến năm 1859, Fizeau lại xác định tốc độ của ánh sáng trong dòng nước đang chảy, trong thí nghiệm Fizeau[1]. Ông cùng với Léon Foucault phát triển nguyên lý đo trên, cụ thể đó là sử dụng phản xạ của ánh sáng để đo vận tốc, với thiết bị có tên là dụng cụ Fizeau–Foucault. Họ còn thực hiện một chuỗi khám phá về mật độ ánh sáng của Mặt Trời và so sánh nó với mật độ cacbon trong đèn hồ quang điện và mật độ calci ôxít trong đèn hàn ôxi-hiđrô, về sự giao thoa tia hồng ngoại và về sự phân cực màu sắc của ánh sáng. Tên của Fizeau được ghi trên tháp Eiffel.