Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đỗ Viện”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại
Dòng 1: Dòng 1:
'''Đỗ Viện''' ([[chữ Hán]]: 杜瑗, [[327]] – [[410]]) là quan viên [[nhà Đông Tấn]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Đỗ Viện
| tên gốc = 杜瑗
| tước vị = [[Thứ sử]] [[Nhà Tấn]]
| tước vị thêm =
| hình =
| ghi chú hình =
| chức vị = [[Thứ sử]] [[Giao Châu]]
| tại vị = [[401]] - [[410]]
| đăng quang =
| tiền nhiệm = Nguyễn Phu
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = [[Đỗ Tuệ Độ ]]
| phối ngẫu =
| vợ =
| con cái = [[Đỗ Tuệ Độ]]<br>[[Đỗ Tuệ Kỳ]]
| thông tin con cái = ẩn
| tên đầy đủ = Đỗ Viện (杜瑗)
| tên tự = Đạo Ngôn (道言)
| tên hiệu =
| tôn hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu =
| niên hiệu =
| thời gian của niên hiệu =
| tước hiệu =
| tước vị đầy đủ =
| hoàng tộc =
| cha =
| mẹ =
| sinh = {{ngày sinh|327|8|28}}
| nơi sinh = [[Giao Chỉ]], [[Nhà Tấn]].
| mất = {{ngày mất và tuổi|410|7|20|327|8|28}}
| nơi mất = [[Giao Châu]], [[Nhà Tấn]]
| ngày an táng =
| nơi an táng =
| học vấn =
| nghề nghiệp =
| tôn giáo =
| chữ ký =
}}'''Đỗ Viện''' ([[chữ Hán]]: 杜瑗, [[327]] – [[410]]), [[Biểu tự|tự]] '''Đạo Ngôn''' (道言),<ref>{{Harvp|Lê Tắc|1960|loc=Quyển 15 - Nhân vật: Những người làm quan ở Trung Quốc - Đỗ Viện|p=271}}</ref> là [[Giao Châu]] [[thứ sử]] [[nhà Đông Tấn]] năm [[401]] - [[410]], sinh ra ở [[Chu Diên]], [[Giao Chỉ]], nguyên quán Kinh Triệu.


==Cuộc đời==
==Xuất thân==
Viện tự Đạo Ngôn, có sanh quán ở huyện [[Chu Diên]], quận [[Giao Chỉ]] {{efn|Nay là vùng giáp ranh giữa các [[tỉnh]] [[Bắc Ninh]], [[Hải Dương]] và [[Hưng Yên]], [[Việt Nam]].}}. Nhà họ Đỗ tự nhận là 1 nhánh của sĩ tộc họ Đỗ vào các [[đời Hán]] – [[Tào Ngụy|Ngụy]] – [[nhà Tấn|Tấn]], nên các sử liệu đều chép nguyên quán của Viện là Kinh Triệu {{efn|Nay thuộc [[địa cấp thị]] [[Tây An]], [[tỉnh (Trung Quốc)|tỉnh]] [[Thiểm Tây]], [[Trung Quốc]].}} Ông nội là Đỗ Nguyên, được làm đến Ninh Phố {{efn|Nay [[huyện cấp thị]] [[Hoành Châu]], [[địa cấp thị]] [[Nam Ninh]], [[Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây]], [[Trung Quốc]].}} thái thú nhà Tây Tấn {{efn|''[[An Nam chí lược]] quyển 15, Nhân vật, Những người làm quan ở Trung Quốc, Đỗ Viện'', ''[[ĐạiViệt sử ký toàn thư]] quyển 4, Ngoại Kỷ 4: Thuộc Tấn – Tống – Tề – Lương'' đều chép “Hợp Phố thái thú”; ''[[Khâm định Việt sử Thông giám cương mục]], Tiền biên quyển 3'', ''Tống thư, tlđd'', ''Nam sử, tlđd'' đều chép “Ninh Phố thái thú”.}}, dời nhà đến Giao Chỉ. <ref name="T">''[[Tống thư]] quyển 92, liệt truyện 52, Lương lại truyện: Đỗ Tuệ Độ''</ref> <ref name="N">''[[Nam sử]] quyển 70, liệt truyện 60, Tuần lại truyện: Đỗ Tuệ Độ''</ref>
Theo [[Tống thư]], Đỗ Viện sinh ra trong gia đình danh môn vọng tộc, là người cùng tộc với danh thần [[Đỗ Dự]]. Ông nội ông là [[Đỗ Nguyên]] (杜元) làm [[Thái thú]] Ninh Phổ (nay là thành phố cấp huyện [[Hoành Châu]], [[Quảng Tây]]), gặp phải loạn [[Ngũ Hồ thập lục quốc|Ngũ Hồ]] liền dời nhà đến Giao Chỉ.<ref>{{Harvp|Thẩm Ước|1974|loc=[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=949454#p12 Quyển 92, Liệt truyện 52]}}</ref> Thông tin về cha của Đỗ Viện không được ghi chép rõ ràng, tuy nhiên theo các nhà sử học suy đoán thì có lẽ là [[Thái thú]] [[Giao Chỉ]] [[Đỗ Bảo]] - người đã bị [[Thứ sử]] [[Giao Châu]] [[Ôn Phóng Chi]] xử tử sau khi chống lệnh khi tham gia chiến đấu tại [[Lâm Ấp]] vào năm [[358]] thời [[Tấn Mục Đế]].<ref>{{Harvp|Phòng Huyền Linh|Lý Diên Thọ|1996|loc=[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=387097&remap=gb#p29 Quyển 67, Liệt truyện 37 - Ôn Phóng Chi truyện]}}</ref><ref>{{Harvp|Lịch Đạo Nguyên|1995|loc=[https://ctext.org/text.pl?node=570346&searchu=%E6%9D%9C%E5%AE%9D&searchmode=showall&if=gb&remap=gb#result Quyển 36]}}</ref>


Không có sử liệu ghi chép về cha của Viện.
Viện được quan Châu dùng làm Thái thú [[Nhật Nam]], [[Cửu Đức]], Giao Chỉ. Ban đầu, thế lực của [[Thái thú]] [[Cửu Chân]] [[Lý Tốn]] hùng mạnh, muốn chiếm lấy Giao Châu. Năm [[380]] thời [[Tấn Hiếu Vũ Đế]], sau Lý Tốn nghe tin triều đình Đông Tấn phái [[Đằng Độn Chi]] đến nhậm chức Thứ sử Giao Châu đã sai hai con trai chia hai đường thủy lục ngăn giữ, lại đem quân đóng ở những nơi hiểm yếu, ý đồ cắt cứ Giao Châu, ngăn cản quan triều đình đến nhậm chức. Viện đưa quân đến chém Tốn, dẹp tan cuộc khởi nghĩa, được ban chức Long Tương Tướng quân.<ref group="Chú">Long Tương Tướng quân là một chức quan võ của Trung Quốc cổ đại, chủ yếu thường gặp thời [[Ngụy-Tấn-Nam-Bắc triều]]. Địa vị của chức vụ này không đồng nhất, thời [[Bắc Ngụy]] và [[Bắc Tề]] đều thuộc hàng Tam phẩm, đến thời [[Nam Lương]] thì số lượng phong hiệu Tướng quân lên đến hơn 240, vị trí của Long Tương nằm vào khoảng từ 170 trở về sau, thua xa so với thời [[Tây Tấn]]. Từ thời [[nhà Tùy]] về sau, không còn thấy sự xuất hiện danh xưng này.</ref><ref name=":0">{{Harvp|Quốc sử quán triều Nguyễn|1998|p=42 (bản điện tử)|loc=Tiền biên - Quyển 3}}</ref>


==Sự nghiệp==
Độn Chi ở Châu hơn 10 năm, cùng [[Lâm Ấp]] có nhiều xung đột. Độn Chi mới trở về bắc, Lâm Ấp vương [[Phạm Hồ Đạt]] công phá 3 quận Nhật Nam, Cửu Đức, Cửu Chân, rồi vây Châu thành. Khi ấy Độn Chi đã đi xa, Viện cùng con trai thứ 3 là Huyền Chi ra sức cố thủ, bày nhiều kế sách, rồi ra đánh, đại phá quân địch. Họ đuổi đến Nhật Nam, Cửu Chân, liên tiếp chiến thắng, khiến cho Hồ Đạt phải chạy về Lâm Ấp.<ref>{{Harvp|Diêu Liêm|1973|loc=[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=26343&remap=gb#p5 Quyển 54, Liệt truyện 48 - Lâm Ấp truyện]}}</ref> Triều đình bèn lấy Viện làm Giao Châu Thứ sử.<ref>{{Harvp|Trần Trọng Kim|2015|loc=Quyển 2, Chương 3: Bắc thuộc lần thứ 2|p=63}}</ref> Năm đó là năm [[399]] (niên hiệu Long An thứ 3) thời [[Tấn An Đế]].<ref name=":0" />
Viện được làm quan ở [[Giao Châu]], lần lượt nhận chức thái thú ở các quận Nhật Nam {{efn|Nay là khu vực có vị trí bắt đầu từ đèo Ngang (tỉnh [[Quảng Bình]]) đến [[Quảng Ngãi]], [[Bình Định]], [[Việt Nam]].}}, Cửu Đức {{efn|Nay là khu vực nam phần của tỉnh [[Nghệ An]] và tỉnh [[Hà Tĩnh]], [[Việt Nam]].}}, [[Giao Chỉ]]. Bấy giờ [[Cửu Chân]] thái thú [[Lý Tốn]] là cường hào trong châu, thế lực to lớn, khống chế cả châu. Tháng 10 ÂL năm Thái Nguyên thứ 5 (380), <ref name="2T">Mốc thời gian dựa theo ''[[Tấn thư]] quyển 9, đế kỷ 9, Hiếu Vũ đế kỷ'' và ''[[Tư trị thông giám]] quyển 104, Tấn kỷ 26''</ref> Tốn nghe tin thứ sử Đằng Độn Chi sắp đến, bèn chia 2 con trai ngăn chặn cửa ngõ các đường thủy lục, chiếm cứ Giao Châu. Tháng 7 ÂL năm sau (381), <ref name="2T" /> Viện tập hợp lực lượng, giết chết Tốn, đập tan cuộc nổi dậy; được trừ làm Long tương tướng quân. <ref name="T" /> <ref name="N" />


Đằng Độn Chi ở châu hơn 10 năm, cùng [[Lâm Ấp]] có nhiều xung đột. Năm Long An thứ 3 (399), <ref>Mốc thời gian dựa theo ''[[Tấn thư]] quyển 10, đế kỷ 10, An đế kỷ'' và ''[[Tư trị thông giám]] quyển 111, Tấn kỷ 33''</ref> Độn Chi sắp trở về bắc, Lâm Ấp vương [[Phạm Hồ Đạt]] công phá 3 quận Nhật Nam, Cửu Đức, Cửu Chân, rồi vây châu thành. Khi ấy Độn Chi đã đi xa, Viện cùng con trai thứ 3 là Huyền Chi ra sức cố thủ, bày nhiều kế sách, nhiều lần giao chiến, đại phá được địch. Viện sai bọn đô hộ Đặng Dật thừa thắng đuổi theo, giành lại Nhật Nam, Cửu Chân, buộc Hồ Đạt phải quay về Lâm Ấp. <ref name="T" /> <ref name="N" /> <ref name="L">''[[Lương thư]] quyển 54, liệt truyện 48, Chư Di truyện: Lâm Ấp''</ref> Triều đình lập tức lấy Viện làm làm Giao Châu thứ sử. <ref name="L" />
Khi [[Lư Tuần]] chiếm cứ Quảng Châu, sai sứ đến thông hảo, Viện đem chém. Năm 410, ông qua đời, thọ 84 tuổi, được triều đình [[Đông Tấn]] truy tặng Hữu tướng quân, quan chức như cũ. [[Nhà Tấn]] cho con ông là [[Đỗ Tuệ Độ]] kế tục ông làm Thứ sử Giao châu.


Năm Nguyên Hưng thứ 3 (404), [[Lưu Dụ]] khởi nghĩa chống lại [[Hoàn Huyền]], cho Viện tiến hiệu Quan quân tướng quân. <ref name="T" /> <ref name="N" /> Năm Nghĩa Hi thứ 3 (407), Phạm Hồ Đạt lại xâm phạm Nhật Nam, giết trưởng sử, Viện sai Hải La đốc hộ Nguyễn Phỉ đánh trả, giết được rất nhiều. <ref name="L" /> [[Lư Tuần]] chiếm cứ Quảng Châu (404 – 410), thừa cơ Lưu Dụ bắc phạt [[Nam Yên]] (409) để dấy binh, nên sai sứ thông hảo Giao Châu; Viện đem chém. <ref name="T" /> <ref name="N" />
== Gia đình ==
Không rõ ông có tất cả bao nhiêu người con trai, ngoại trừ [[Đỗ Tuệ Độ]] là con trai thứ năm được ghi chép trong nhiều sử sách, trong [[An Nam chí lược]] của [[Lê Tắc]] còn đề cập đến Đỗ Tuệ Kỳ (杜慧期)<ref group="Chú">Bản dịch năm 1960 dịch là "Đỗ Tuệ Hựu".</ref> - em trai của Đỗ Tuệ Độ, từng giữ chức [[Thái thú]] [[Giao Châu]].<ref>{{Harvp|Lê Tắc|1960|loc=Quyển 15 - Nhân vật: Những người làm quan ở Trung Quốc - Đỗ Tuệ Hựu|p=272}}</ref> Ngoài ra, các tài liệu khác còn nhắc đến những người con khác của ông, theo thứ tự là


Năm thứ 6 (410), Viện mất, hưởng thọ 84 tuổi. Triều đình truy tặng Viện làm Hữu tướng quân, quan chức như trước, đồng ý cho con trai của ông là [[Đỗ Tuệ Độ]] kế tục làm thứ sử. <ref name="T" /> <ref name="N" /> Sử cũ nhận xét: từ sau khi Viện mất, Lâm Ấp chẳng năm nào không cướp bóc các quận Nhật Nam, Cửu Đức, giết chóc rất nhiều, Giao Châu trở nên hư nhược. <ref name="L" />
* Con trai thứ ba: Đỗ Huyền Chi (杜玄之);
*Con trai thứ năm: [[Đỗ Tuệ Độ]], từng làm [[Thứ sử]] [[Giao Châu]];
*Đỗ Tuệ Kỳ (杜慧期), từng làm [[Thái thú]] [[Giao Chỉ]];<ref>{{Harvp|Quốc sử quán triều Nguyễn|1998|p=43 (bản điện tử)|loc=Tiền biên - Quyển 3}}</ref>
* Đỗ Chương Dân (杜章民), từng làm [[Thái thú]] [[Cửu Chân]] .


==Xem thêm==
==Gia đình==
Sử cũ không chép Viện có bao nhiêu con trai. Chỉ biết người thứ 3 là Đỗ Huyền Chi, thứ 5 là Đỗ Tuệ Độ, còn có 2 em trai của Tuệ Độ là [[Đỗ Tuệ Kỳ]] và Đỗ Chương Dân, đều được làm đến thái thú các quận ở Giao Châu. <ref name="T" /> <ref name="N" />
* [[Đỗ Tuệ Độ]]


== Chú thích ==
==Tham khảo==
<references group="Chú" />

==Nguồn==
* {{Chú thích sách|url=https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&res=899542|title=Tống thư|last=Thẩm Ước|first=|publisher=|year=488|isbn=|location=|pages=|chapter=Quyển 92, Liệt truyện 52 - Lương lại|ref=harv|author-link=Thẩm Ước|chapter-url=http://www.guoxue123.com/shibu/0101/00ss/091.htm}}
*{{Chú thích sách|url=https://book.douban.com/subject/1001165/|title=Tống thư|last=Thẩm Ước|first=|publisher=Trung Hoa thư cục|year=1974|isbn=9787101003093|location=|pages=|ref=harv|author-link=Thẩm Ước}}
*{{Chú thích sách|url=https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&res=788577&remap=gb|title=Tấn thư|last=Phòng Huyền Linh|first=|last2=Lý Diên Thọ|publisher=|year=648|isbn=|location=|pages=|chapter=Quyển 67, Liệt truyện 37|ref=harv|author-link=Phòng Huyền Linh|author-link2=Lý Diên Thọ|chapter-url=https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=387097&remap=gb#27}}
*{{Chú thích sách|url=https://book.douban.com/subject/1116205/|title=Tấn thư|last=Phòng Huyền Linh|first=|last2=Lý Diên Thọ|date=1996-06-01|publisher=Trung Hoa thư cục|year=1996|isbn=9787101003086|location=|pages=|ref=harv|author-link=Phòng Huyền Linh|author-link2=Lý Diên Thọ|chapter-url=}}
*{{Chú thích sách|url=https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&res=596848&remap=gb|title=Lương thư|last=Diêu Tư Liêm|first=|publisher=|year=636|isbn=|location=|pages=|chapter=Quyển 54, Liệt truyện 48|ref=harv|author-link=Diêu Tư Liêm|chapter-url=https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=26343&remap=gb}}
*{{Chú thích sách|url=https://book.douban.com/subject/1038619/|title=Lương thư|last=Diêu Tư Liêm|first=|publisher=|year=1973-05|isbn=9787101003116|location=|pages=|ref={{harvid|Diêu Tư Liêm|1973}}|author-link=Diêu Tư Liêm}}
*{{Chú thích sách|url=https://ctext.org/shui-jing-zhu/zhs|title=Thủy kinh chú|last=Lịch Đạo Nguyên|first=|publisher=Nhà sách Nhạc Lộc|year=1995|isbn=9787805205557|location=|pages=|ref={{harvid|Ly Đạo Nguyên|1995}}|author-link=Lịch Đạo Nguyên}}
* {{chú thích sách|url=https://book.douban.com/subject/1095421/|title=An Nam chí lược|author=Lê Tắc|first=|publisher=Trung Hoa thư cục|year=2000|isbn=9787101020373|location=[[Bắc Kinh]]|pages=|language=zh|ref=harv|authorlink=Lê Tắc}}
* {{chú thích sách|url=https://quangduc.com/images/file/Dujm8bck0AgQAJIu/annam-chiluoc.pdf|title=An Nam chí lược|author=Lê Tắc|first=|publisher=Nhà xuất bản Hồng Đức|others=Ủy ban phiên dịch Sử liệu Việt Nam - Viện Đại Học Huế dịch|year=1961|isbn=978-604-86-8578-2|location=|pages=|ref=harv|authorlink=Lê Tắc}}
* {{chú thích sách|url=https://cvdvn.files.wordpress.com/2018/03/viet-nam-su-luoc-tran-trong-kim1.pdf|title=Việt Nam sử lược|author=Trần Trọng Kim|first=|publisher=Trung tâm Học liệu|year=1951|isbn=|location=Bộ Giáo dục|pages=|ref=harv|authorlink=Trần Trọng Kim}}
* {{chú thích sách|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Nam_s%E1%BB%AD_l%C6%B0%E1%BB%A3c|title=Việt Nam sử lược|author=Trần Trọng Kim|first=|publisher=Nhà xuất bản Văn học|year=2015|isbn=9786046974826|location=Công ty Văn hóa & Truyền thông Nhã Nam|pages=|ref=harv|authorlink=Trần Trọng Kim}}
*{{Chú thích sách|url=https://drive.google.com/file/d/1ajpCAPXfbkYw75llf7WHLdyriue-_ApS/view?usp=sharing|title=Khâm định Việt sử Thông giám cương mục|last=Quốc sử quán triều Nguyễn|first=|publisher=Viện Sử học|others=|year=1998|isbn=|location=|pages=|type=pdf|ref=harv|author-link=}}

== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
{{Thời gian sống|327|410}}


==Ghi chú==
[[Thể loại:Người Hà Nội]]
{{notelist}}
[[Thể loại:Người Hải Dương]]
[[Thể loại:Nhân vật chính trị nhà Tấn]]
[[Thể loại:Thứ sử Giao Châu]]

Phiên bản lúc 14:27, ngày 8 tháng 8 năm 2021

Đỗ Viện (chữ Hán: 杜瑗, 327410) là quan viên nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.

Xuất thân

Viện tự Đạo Ngôn, có sanh quán ở huyện Chu Diên, quận Giao Chỉ [a]. Nhà họ Đỗ tự nhận là 1 nhánh của sĩ tộc họ Đỗ vào các đời HánNgụyTấn, nên các sử liệu đều chép nguyên quán của Viện là Kinh Triệu [b] Ông nội là Đỗ Nguyên, được làm đến Ninh Phố [c] thái thú nhà Tây Tấn [d], dời nhà đến Giao Chỉ. [1] [2]

Không có sử liệu ghi chép về cha của Viện.

Sự nghiệp

Viện được làm quan ở Giao Châu, lần lượt nhận chức thái thú ở các quận Nhật Nam [e], Cửu Đức [f], Giao Chỉ. Bấy giờ Cửu Chân thái thú Lý Tốn là cường hào trong châu, thế lực to lớn, khống chế cả châu. Tháng 10 ÂL năm Thái Nguyên thứ 5 (380), [3] Tốn nghe tin thứ sử Đằng Độn Chi sắp đến, bèn chia 2 con trai ngăn chặn cửa ngõ các đường thủy lục, chiếm cứ Giao Châu. Tháng 7 ÂL năm sau (381), [3] Viện tập hợp lực lượng, giết chết Tốn, đập tan cuộc nổi dậy; được trừ làm Long tương tướng quân. [1] [2]

Đằng Độn Chi ở châu hơn 10 năm, cùng Lâm Ấp có nhiều xung đột. Năm Long An thứ 3 (399), [4] Độn Chi sắp trở về bắc, Lâm Ấp vương Phạm Hồ Đạt công phá 3 quận Nhật Nam, Cửu Đức, Cửu Chân, rồi vây châu thành. Khi ấy Độn Chi đã đi xa, Viện cùng con trai thứ 3 là Huyền Chi ra sức cố thủ, bày nhiều kế sách, nhiều lần giao chiến, đại phá được địch. Viện sai bọn đô hộ Đặng Dật thừa thắng đuổi theo, giành lại Nhật Nam, Cửu Chân, buộc Hồ Đạt phải quay về Lâm Ấp. [1] [2] [5] Triều đình lập tức lấy Viện làm làm Giao Châu thứ sử. [5]

Năm Nguyên Hưng thứ 3 (404), Lưu Dụ khởi nghĩa chống lại Hoàn Huyền, cho Viện tiến hiệu Quan quân tướng quân. [1] [2] Năm Nghĩa Hi thứ 3 (407), Phạm Hồ Đạt lại xâm phạm Nhật Nam, giết trưởng sử, Viện sai Hải La đốc hộ Nguyễn Phỉ đánh trả, giết được rất nhiều. [5] Lư Tuần chiếm cứ Quảng Châu (404 – 410), thừa cơ Lưu Dụ bắc phạt Nam Yên (409) để dấy binh, nên sai sứ thông hảo Giao Châu; Viện đem chém. [1] [2]

Năm thứ 6 (410), Viện mất, hưởng thọ 84 tuổi. Triều đình truy tặng Viện làm Hữu tướng quân, quan chức như trước, đồng ý cho con trai của ông là Đỗ Tuệ Độ kế tục làm thứ sử. [1] [2] Sử cũ nhận xét: từ sau khi Viện mất, Lâm Ấp chẳng năm nào không cướp bóc các quận Nhật Nam, Cửu Đức, giết chóc rất nhiều, Giao Châu trở nên hư nhược. [5]

Gia đình

Sử cũ không chép Viện có bao nhiêu con trai. Chỉ biết người thứ 3 là Đỗ Huyền Chi, thứ 5 là Đỗ Tuệ Độ, còn có 2 em trai của Tuệ Độ là Đỗ Tuệ Kỳ và Đỗ Chương Dân, đều được làm đến thái thú các quận ở Giao Châu. [1] [2]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g Tống thư quyển 92, liệt truyện 52, Lương lại truyện: Đỗ Tuệ Độ
  2. ^ a b c d e f g Nam sử quyển 70, liệt truyện 60, Tuần lại truyện: Đỗ Tuệ Độ
  3. ^ a b Mốc thời gian dựa theo Tấn thư quyển 9, đế kỷ 9, Hiếu Vũ đế kỷTư trị thông giám quyển 104, Tấn kỷ 26
  4. ^ Mốc thời gian dựa theo Tấn thư quyển 10, đế kỷ 10, An đế kỷTư trị thông giám quyển 111, Tấn kỷ 33
  5. ^ a b c d Lương thư quyển 54, liệt truyện 48, Chư Di truyện: Lâm Ấp

Ghi chú

  1. ^ Nay là vùng giáp ranh giữa các tỉnh Bắc Ninh, Hải DươngHưng Yên, Việt Nam.
  2. ^ Nay thuộc địa cấp thị Tây An, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc.
  3. ^ Nay huyện cấp thị Hoành Châu, địa cấp thị Nam Ninh, Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
  4. ^ An Nam chí lược quyển 15, Nhân vật, Những người làm quan ở Trung Quốc, Đỗ Viện, ĐạiViệt sử ký toàn thư quyển 4, Ngoại Kỷ 4: Thuộc Tấn – Tống – Tề – Lương đều chép “Hợp Phố thái thú”; Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Tiền biên quyển 3, Tống thư, tlđd, Nam sử, tlđd đều chép “Ninh Phố thái thú”.
  5. ^ Nay là khu vực có vị trí bắt đầu từ đèo Ngang (tỉnh Quảng Bình) đến Quảng Ngãi, Bình Định, Việt Nam.
  6. ^ Nay là khu vực nam phần của tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.