Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phật Câu-na-hàm”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Đã lùi lại sửa đổi 65606539 của 2001:EE0:23F:1189:70A5:8B55:40C0:F296 (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox Buddha
{{Infobox Buddha
| name = Bụt Câu Na Hàm Mâu Ni
| name = Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
| img = Ananda-Bagan-Myanmar-35-gje.jpg
| img = Ananda-Bagan-Myanmar-35-gje.jpg
| img_size = 200
| img_size = 200
| img_capt = Tượng Bụt Câu Na Hàm tại [[chùa Ananda]], [[Myanma]]
| img_capt = Tượng Phật Câu Na Hàm tại [[chùa Ananda]], [[Myanma]]
| landscape =
| landscape =
| sanskrit_name =
| sanskrit_name =
Dòng 14: Dòng 14:
| korean_name =
| korean_name =
| thai_name =
| thai_name =
| vietnamese_name = Bụt Câu Na Hàm Mâu Ni
| vietnamese_name = Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
| veneration = [[Thượng tọa bộ]], [[Đại thừa]], [[Kim cương thừa]]
| veneration = [[Thượng tọa bộ]], [[Đại thừa]], [[Kim cương thừa]]
| attributes =
| attributes =
| shakti =
| shakti =
| preceded_by = [[Bụt Câu Lưu Tôn]]
| preceded_by = [[Phật Câu Lưu Tôn]]
| succeeded_by = [[Bụt Ca Diếp]]
| succeeded_by = [[Phật Ca Diếp]]
}}
}}
{{buddhism}}
{{buddhism}}


'''Bụt Câu Na Hàm Mâu Ni''' hay '''Bụt Câu Na Hàm''' (Koṇāgamana Buddha) là một trong số các vị [[Như Lai]] của [[Kiếp (Phật giáo)|hiền kiếp]]. Theo tín ngưỡng [[Đạo Bụt]], Câu Na Hàm là tên gọi của vị Như Lai thứ 26, thứ hai trong số năm vị Như Lai của hiền kiếp, và là vị Như Lai thứ 5 trong số [[Bảy vị Như Lai quá khứ]]<ref>{{chú thích sách |title=Tradition and modernity in Myanmar |authors=Uta Gärtner & Jens Lorenz|year=1994 |publisher=LIT Verlag |isbn=978-3-8258-2186-9 |page=281 }}</ref>.
'''Phật Câu Na Hàm Mâu Ni''' hay '''Phật Câu Na Hàm''' (Koṇāgamana Buddha) là một trong số các vị [[Phật]] của [[Kiếp (Phật giáo)|hiền kiếp]]. Theo tín ngưỡng [[Phật giáo]], Câu Na Hàm là tên gọi của vị Phật thứ 26, thứ hai trong số năm vị Phật của hiền kiếp, và là vị Phật thứ 5 trong số [[Bảy vị Phật quá khứ]]<ref>{{chú thích sách |title=Tradition and modernity in Myanmar |authors=Uta Gärtner & Jens Lorenz|year=1994 |publisher=LIT Verlag |isbn=978-3-8258-2186-9 |page=281 }}</ref>.


Bụt Câu Na Hàm là người thuộc đẳng cấp [[Bà-la-môn]], họ Kassapa<ref name=KDBPali>[http://www.metta.lk/tipitaka/2Sutta-Pitaka/1Digha-Nikaya/Digha2/14-mahapadana-p.html Suttantapiñake - Mahàpadànasuttaü (Kinh Đại Bổn tiếng Pali)]</ref><ref name=KDBViet>[http://www.quangduc.com/kinhdien/Truongbo/truongbo14.html - Trường bộ kinh - Kinh Đại Bổn (Bản dịch tiếng Việt của hòa thượng Thích Minh Châu)]{{Liên kết hỏng|date=2021-03-24 |bot=InternetArchiveBot }}</ref><ref name=KDBTrung>[http://zh.wikisource.org/wiki/%E9%95%B7%E9%98%BF%E5%90%AB%E7%B6%93/%E5%8D%B7%E4%B8%80 Trường A hàm kinh - Kinh Đại Bổn (tiếng Trung)]</ref>. Phụ thân là Yannadatta (Đại Đức, 大德) còn mẫu thân là Uttarã (Thiện Thắng, 善勝). Vị vua trị vì thời đó Sobha (Thanh Tịnh, 清凈). Kinh thành của vua Sobha tên là Sobhavatĩ (Thanh Tịnh)<ref name=KDBPali /><ref name=KDBViet /><ref name=KDBTrung />.
Phật Câu Na Hàm là người thuộc đẳng cấp [[Bà-la-môn]], họ Kassapa<ref name=KDBPali>[http://www.metta.lk/tipitaka/2Sutta-Pitaka/1Digha-Nikaya/Digha2/14-mahapadana-p.html Suttantapiñake - Mahàpadànasuttaü (Kinh Đại Bổn tiếng Pali)]</ref><ref name=KDBViet>[http://www.quangduc.com/kinhdien/Truongbo/truongbo14.html - Trường bộ kinh - Kinh Đại Bổn (Bản dịch tiếng Việt của hòa thượng Thích Minh Châu)]{{Liên kết hỏng|date=2021-03-24 |bot=InternetArchiveBot }}</ref><ref name=KDBTrung>[http://zh.wikisource.org/wiki/%E9%95%B7%E9%98%BF%E5%90%AB%E7%B6%93/%E5%8D%B7%E4%B8%80 Trường A hàm kinh - Kinh Đại Bổn (tiếng Trung)]</ref>. Phụ thân là Yannadatta (Đại Đức, 大德) còn mẫu thân là Uttarã (Thiện Thắng, 善勝). Vị vua trị vì thời đó Sobha (Thanh Tịnh, 清凈). Kinh thành của vua Sobha tên là Sobhavatĩ (Thanh Tịnh)<ref name=KDBPali /><ref name=KDBViet /><ref name=KDBTrung />.


Cây giác ngộ của ông là [[sung|ưu đàm]] (''Ficus racemosa'', udumbara, cây sung)<ref>Bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu cho đoạn này chỉ phiên âm thành ô-tam-bà-la, nhưng ở các đoạn khác, như trong Kinh tập (Sutta Nipata) của [[Tiểu bộ kinh]] (Khuddaka Nikaya), phần phẩm Rắn (Uragavagga), kinh Rắn (Uraga Sutta), hòa thượng Thích Minh Châu lại dịch udumbara thành cây sung.</ref>.
Cây giác ngộ của ông là [[sung|ưu đàm]] (''Ficus racemosa'', udumbara, cây sung)<ref>Bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu cho đoạn này chỉ phiên âm thành ô-tam-bà-la, nhưng ở các đoạn khác, như trong Kinh tập (Sutta Nipata) của [[Tiểu bộ kinh]] (Khuddaka Nikaya), phần phẩm Rắn (Uragavagga), kinh Rắn (Uraga Sutta), hòa thượng Thích Minh Châu lại dịch udumbara thành cây sung.</ref>.


Hai đệ tử hàng đầu của ông là Bhiyyosa (Thư-bàn-na, 舒槃那) và Uttara (Uất-đa-la / Uất Đa Lâu, 鬱多樓) còn vị Tỳ-khưu thị giả tên là Sotthija (An Hòa, 安和)<ref name=KDBPali /><ref name=KDBViet /><ref name=KDBTrung />. Ông có con trai tên là (Đạo Sư, 導師)
Hai đệ tử hàng đầu của ông là Bhiyyosa (Thư-bàn-na, 舒槃那) và Uttara (Uất-đa-la / Uất Đa Lâu, 鬱多樓) còn vị chấp sự đệ tử (thị giả tỷ kheo) tên là Sotthija (An Hòa, 安和)<ref name=KDBPali /><ref name=KDBViet /><ref name=KDBTrung />. Ông có con trai tên là (Đạo Sư, 導師)


Đại Bổn kinh chép rằng trong thời của ông thì tuổi thọ của loài người là 30.000 năm<ref name=KDBPali /><ref name=KDBViet /><ref name=KDBTrung />. Trong đời, ông thuyết giảng bài thuyết pháp đầu tiên của mình cho một tăng hội gồm 30.000 tỷ kheo<ref name=KDBPali /><ref name=KDBViet /><ref name=KDBTrung />.
Đại Bổn kinh chép rằng trong thời của ông thì tuổi thọ của loài người là 30.000 năm<ref name=KDBPali /><ref name=KDBViet /><ref name=KDBTrung />. Trong đời, ông thuyết giảng bài thuyết pháp đầu tiên của mình cho một tăng hội gồm 30.000 tỷ kheo<ref name=KDBPali /><ref name=KDBViet /><ref name=KDBTrung />.

Phiên bản lúc 01:02, ngày 20 tháng 8 năm 2021

Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
Tượng Phật Câu Na Hàm tại chùa Ananda, Myanma
PaliKoõàgamano Buddha
Miến Điệnကောဏာဂုံ [kɔ́nàɡòʊɴ]
Trung拘那含牟尼
Nhật拘那含牟尼; くなごんむに; Kunagonmuni
Mông CổКанагамуни
Tây TạngSerthub
ViệtPhật Câu Na Hàm Mâu Ni
Thông tin
Tôn kính bởiThượng tọa bộ, Đại thừa, Kim cương thừa
Tiền nhiệmPhật Câu Lưu Tôn
Kế nhiệmPhật Ca Diếp
 Cổng thông tin Phật giáo

Phật Câu Na Hàm Mâu Ni hay Phật Câu Na Hàm (Koṇāgamana Buddha) là một trong số các vị Phật của hiền kiếp. Theo tín ngưỡng Phật giáo, Câu Na Hàm là tên gọi của vị Phật thứ 26, thứ hai trong số năm vị Phật của hiền kiếp, và là vị Phật thứ 5 trong số Bảy vị Phật quá khứ[1].

Phật Câu Na Hàm là người thuộc đẳng cấp Bà-la-môn, họ Kassapa[2][3][4]. Phụ thân là Yannadatta (Đại Đức, 大德) còn mẫu thân là Uttarã (Thiện Thắng, 善勝). Vị vua trị vì thời đó Sobha (Thanh Tịnh, 清凈). Kinh thành của vua Sobha tên là Sobhavatĩ (Thanh Tịnh)[2][3][4].

Cây giác ngộ của ông là ưu đàm (Ficus racemosa, udumbara, cây sung)[5].

Hai đệ tử hàng đầu của ông là Bhiyyosa (Thư-bàn-na, 舒槃那) và Uttara (Uất-đa-la / Uất Đa Lâu, 鬱多樓) còn vị chấp sự đệ tử (thị giả tỷ kheo) tên là Sotthija (An Hòa, 安和)[2][3][4]. Ông có con trai tên là (Đạo Sư, 導師)

Đại Bổn kinh chép rằng trong thời của ông thì tuổi thọ của loài người là 30.000 năm[2][3][4]. Trong đời, ông thuyết giảng bài thuyết pháp đầu tiên của mình cho một tăng hội gồm 30.000 tỷ kheo[2][3][4].

Tại Myanma

Tại Myanma thì Bụt Câu Na Hàm được gọi là Koṇāgon hay Koṇāgamanan. Theo thần thoại Myanma, ông sinh ra vào ngày thứ Tư[6], do đó tượng của Bụt Câu Na Hàm được đặt trên ban thờ ngày thứ Tư.

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ Uta Gärtner & Jens Lorenz (1994). Tradition and modernity in Myanmar. LIT Verlag. tr. 281. ISBN 978-3-8258-2186-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c d e Suttantapiñake - Mahàpadànasuttaü (Kinh Đại Bổn tiếng Pali)
  3. ^ a b c d e - Trường bộ kinh - Kinh Đại Bổn (Bản dịch tiếng Việt của hòa thượng Thích Minh Châu)[liên kết hỏng]
  4. ^ a b c d e Trường A hàm kinh - Kinh Đại Bổn (tiếng Trung)
  5. ^ Bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu cho đoạn này chỉ phiên âm thành ô-tam-bà-la, nhưng ở các đoạn khác, như trong Kinh tập (Sutta Nipata) của Tiểu bộ kinh (Khuddaka Nikaya), phần phẩm Rắn (Uragavagga), kinh Rắn (Uraga Sutta), hòa thượng Thích Minh Châu lại dịch udumbara thành cây sung.
  6. ^ Robert Reid & Michael Grosberg (2005). Myanmar (Burma). Lonely Planet. tr. 93. ISBN 978-1-74059-695-4.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Tiền nhiệm:
Phật Câu Lưu Tôn
Bảy vị Phật quá khứ Kế nhiệm:
Phật Ca Diếp