Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tōjō Hideki”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 53: Dòng 53:
}}
}}
[[Tập tin:Tojo2.jpg|nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo]]
[[Tập tin:Tojo2.jpg|nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo]]
'''Tōjō Hideki''' ([[kanji]] kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; [[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: ''Đông Điều Anh Cơ'') (sinh [[30 tháng 12]] năm [[1884]] - mất [[23 tháng 12]] năm [[1948]]) là một [[đại tướng]] của [[Lục quân Đế quốc Nhật Bản]] và là [[Thủ tướng Nhật Bản|thủ tướng]] thứ 27 của [[Nhật Bản]] trong suốt phần lớn thời gian của [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], từ [[18 tháng 10]] năm [[1941]] đến [[22 tháng 7]] năm [[1944]]. Ông là một trong những nhà tư tưởng theo [[chủ nghĩa dân tộc cực đoan]] và là người ủng hộ chiến tranh với [[Trung Quốc]] và các quốc gia khác,ông bị tuyên án [[tử hình]] vì các [[tội ác chiến tranh]] sau Chiến tranh thế giới thứ hai và bị xử [[tử hình]] bằng hình thức [[treo cổ]] sau một cuộc bỏ phiếu của các thẩm phán [[Tòa án quân sự quốc tế vùng Viễn Đông]] (International Military Tribunal of the Far East).
'''Tōjō Hideki''' ([[kanji]] kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; [[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: ''Đông Điều Anh Cơ'') ([[30 tháng 12]] năm [[1884]] [[23 tháng 12]] năm [[1948]]) là một [[đại tướng]] của [[Lục quân Đế quốc Nhật Bản]] và là [[Thủ tướng Nhật Bản|thủ tướng]] thứ 27 của [[Nhật Bản]] trong suốt phần lớn thời gian của [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], từ [[18 tháng 10]] năm [[1941]] đến [[22 tháng 7]] năm [[1944]]. Ông là một trong những nhà tư tưởng theo [[chủ nghĩa dân tộc cực đoan]] và là người ủng hộ chiến tranh với [[Trung Quốc]] và các quốc gia khác,ông bị tuyên án [[tử hình]] vì các [[tội ác chiến tranh]] sau Chiến tranh thế giới thứ hai và bị xử [[tử hình]] bằng hình thức [[treo cổ]] sau một cuộc bỏ phiếu của các thẩm phán [[Tòa án quân sự quốc tế vùng Viễn Đông]] (International Military Tribunal of the Far East).


==Tiểu sử==
==Tiểu sử==

Phiên bản lúc 12:31, ngày 8 tháng 9 năm 2021

Hideki Tōjō
東條 英機
Tập tin:HidekiTojoColor.jpg
Thủ tướng thứ 27 của Nhật Bản [1]
Lãnh đạo Taisei Yokusankai
Nhiệm kỳ
18 tháng 10 năm 1941 – 22 tháng 7 năm 1944
Thiên hoàngChiêu Hoà
Tiền nhiệmFumimaro Konoe
Kế nhiệmKuniaki Koiso
Bộ trưởng Lục quân
Nhiệm kỳ
22 tháng 7 năm 1940 – 22 tháng 7 năm 1944
Thủ tướngFumimaro Konoe (1940–1941)
Bản thân (1941–1944)
Tiền nhiệmShunroku Hata
Kế nhiệmHajime Sugiyama
Tổng Tham mưu trưởng Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Nhiệm kỳ
21 tháng 2 năm 1944 – 18 tháng 7 năm 1944
Thủ tướngBản thân
Tiền nhiệmHajime Sugiyama
Kế nhiệmYoshijirō Umezu
Thông tin cá nhân
Sinh30 tháng 12 năm 1884
Kōjimachi, Tokyo, Đế quốc Nhật Bản
Mất23 tháng 12 năm 1948 (63 tuổi)
Nhà tù Sugamo, Tokyo, Nhật Bản
Đảng chính trịTaisei Yokusankai (1940–1945)
Đảng khácĐộc lập (trước năm 1940)
Phối ngẫuKatsuko Ito (1890–1982)
Con cái3 con trai và 4 con gái
Alma mater
Tặng thưởng
Chữ ký
Phục vụ trong quân đội
ThuộcĐế quốc Nhật Bản
Cấp bậcĐại tướng
Chỉ huyĐạo quân Quan Đông (1932–1934)
Tham chiến
Thủ tướng Hideki Tojo

Tōjō Hideki (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: Đông Điều Anh Cơ) (30 tháng 12 năm 188423 tháng 12 năm 1948) là một đại tướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản và là thủ tướng thứ 27 của Nhật Bản trong suốt phần lớn thời gian của Chiến tranh thế giới thứ hai, từ 18 tháng 10 năm 1941 đến 22 tháng 7 năm 1944. Ông là một trong những nhà tư tưởng theo chủ nghĩa dân tộc cực đoan và là người ủng hộ chiến tranh với Trung Quốc và các quốc gia khác,ông bị tuyên án tử hình vì các tội ác chiến tranh sau Chiến tranh thế giới thứ hai và bị xử tử hình bằng hình thức treo cổ sau một cuộc bỏ phiếu của các thẩm phán Tòa án quân sự quốc tế vùng Viễn Đông (International Military Tribunal of the Far East).

Tiểu sử

Hideki Tojo sinh ngày 30 tháng 12 năm 1884 trong một gia đình samurai cấp thấp ở quận Kōjimachi, Tokyo. Ông bắt đầu sự nghiệp của mình trong Quân đội vào năm 1905 và dần dần thăng qua các cấp bậc và đạt hàm tướng vào năm 1934.

Vào tháng 3 năm 1937, ông được thăng chức Tham mưu trưởng Quân đội viễn chinh Nhật tại Quan Đông, nhờ đó ông đã có cơ hội chỉ huy các chiến dịch quân sự chống lại người Trung Quốc ở Nội Mông và các tỉnh Sát Cáp Nhĩ- Tuy Viễn. Đến tháng 7 năm 1940, ông được gọi về nước và được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Chiến tranh cho chính phủ Nhật Bản của Thủ tướng Fumimaro Konoe.

Vào trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai mở rộng sang châu Á và Thái Bình Dương, Tojo là người thẳng thắn ủng hộ việc tấn công phủ đầu Hoa Kỳ và các đồng minh châu Âu. Khi được bổ nhiệm làm Thủ tướng vào ngày 17 tháng 10 năm 1941, ông đã ra quyết định về các cuộc chiến của Nhật Bản cũng như cuộc chinh phục tiếp theo của nước này đối với phần lớn các đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương. Ông cũng chịu trách nhiệm cho nhiều tội ác bao gồm cả vụ thảm sát và bỏ đói thường dân và tù nhân chiến tranh.

Vì thất bại tại Saipan và tình hình chiến tranh bất lợi nặng nề cho Nhật Bản, Tojo buộc phải từ chức Thủ tướng vào tháng 7 năm 1944. Sau khi đất nước đầu hàng Đồng minh vào tháng 9 năm 1945, ông bị bắt và bị Tòa án Quân sự Quốc tế về Viễn Đông ở Tokyo kết án. Xét xử, ông bị kết án tử hình, và bị treo cổ vào ngày 23 tháng 12 năm 1948.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Hideki Tōjō tại Wikimedia Commons