Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bắc Kạn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 38: Dòng 38:
| web = {{URL|http://backan.gov.vn/ }}
| web = {{URL|http://backan.gov.vn/ }}
}}
}}
'''Bắc Kạn''' là một tỉnh thuộc vùng [[Đông Bắc Bộ]], [[Việt Nam]].<ref name=Ms@124 >[https://thukyluat.vn/vb/quyet-dinh-124-2004-qd-ttg-bang-danh-muc-ma-so-don-vi-hanh-chinh-viet-nam-cc68.html Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004] ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.</ref><ref name =BandoHc >Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.</ref> Bắc Kạn có tỉnh lỵ là thành phố [[Bắc Kạn (thành phố)|Bắc Kạn]], cách thủ đô [[Hà Nội]] 162&nbsp;km.
'''Bắc Kạn''' là một tỉnh thuộc vùng [[Đông Bắc Bộ]], [[Việt Nam]].<ref name=Ms@124 >[https://thukyluat.vn/vb/quyet-dinh-124-2004-qd-ttg-bang-danh-muc-ma-so-don-vi-hanh-chinh-viet-nam-cc68.html Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004] ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.</ref><ref name =BandoHc >Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.</ref> Bắc Kạn có tỉnh lỵ là thành phố [[Bắc Kạn (thành phố)|Bắc Kạn]], cách thủ đô [[Hà Nội]] 162km.


Trước đây đôi khi tên tỉnh được viết là ''Bắc Cạn'', tuy nhiên tên Bắc Kạn được coi là chính thức và tỉnh Bắc Kạn có con dấu khắc chữ "Bắc Kạn" để chỉ đơn vị tỉnh.<ref>[http://www.vietnamplus.vn/Home/Thong-nhat-dung-ten-tinh-Bac-Kan-tren-ca-nuoc/20101/30868.vnplus Thống nhất dùng tên tỉnh Bắc Kạn trên cả nước]. Vietnam plus, 13/01/2010. Truy cập 11/04/2019.</ref> Tên có nguồn gốc từ từ Hán - Việt "Bắc Cản" (Hán tự: 北扞,theo tấm bia tại hòn Bà Góa, hồ Ba Bể, khắc thời Khải Định), đã được [[tiếng Tày|Tày]] - [[tiếng Nùng|Nùng]] hóa thành "Bắc Cạn". Tuy nhiên, nguồn gốc của từ Bắc Kạn hay Bắc Cản được cho là từ ''Pác Kản'' trong tiếng Tày - Nùng, hiện không còn rõ nghĩa.
Trước đây đôi khi tên tỉnh được viết là ''Bắc Cạn'', tuy nhiên tên Bắc Kạn được coi là chính thức và tỉnh Bắc Kạn có con dấu khắc chữ "Bắc Kạn" để chỉ đơn vị tỉnh.<ref>[http://www.vietnamplus.vn/Home/Thong-nhat-dung-ten-tinh-Bac-Kan-tren-ca-nuoc/20101/30868.vnplus Thống nhất dùng tên tỉnh Bắc Kạn trên cả nước]. Vietnam plus, 13/01/2010. Truy cập 11/04/2019.</ref> Tên có nguồn gốc từ [[Từ Hán-Việt|từ Hán - Việt]] "Bắc Cản" (Hán tự: 北扞,theo tấm bia tại hòn Bà Góa, hồ Ba Bể, khắc thời Khải Định), đã được [[tiếng Tày|Tày]] - [[tiếng Nùng|Nùng]] hóa thành "Bắc Cạn". Tuy nhiên, nguồn gốc của từ Bắc Kạn hay Bắc Cản được cho là từ ''Pác Kản'' trong tiếng Tày - Nùng, hiện không còn rõ nghĩa.


Năm 2018, Bắc Kạn là đơn vị hành chính [[Việt Nam]] đông thứ 63 về số dân, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|xếp thứ 63]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]], [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người|xếp thứ 60]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|đứng thứ 61]] về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 327.900 người dân,<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018|last=|first=|date=|website=Tổng cục Thống kê Việt Nam|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref> GRDP đạt 9.765 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|đồng]] (tương ứng với 0,4272 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng (tương ứng với 1.303 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,20%.<ref name=":013">{{Chú thích web|url=https://backan.gov.vn/Pages/van-ban/default.aspx?lid=5|title=Tình hình kinh tế, xã hội Bắc Kạn năm 2018|last=|first=|date=|website=UBND tỉnh Bắc Kạn|archive-url=https://web.archive.org/web/20170528052818/http://backan.gov.vn/Pages/van-ban/default.aspx?lid=5|archive-date = ngày 28 tháng 5 năm 2017 |url-status=dead|access-date=Ngày 12 tháng 10 năm 2019}}</ref>
Năm 2018, Bắc Kạn là đơn vị hành chính [[Việt Nam]] đông thứ 63 về số dân, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|xếp thứ 63]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn|Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)]], [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người|xếp thứ 60]] về [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]] bình quân đầu người, [[Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP|đứng thứ 61]] về tốc độ tăng trưởng [[Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)|GRDP]]. Với 327.900 người dân,<ref>{{Chú thích web|url=https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714|title=Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018|last=|first=|date=|website=Tổng cục Thống kê Việt Nam|archive-url=|archive-date=|url-status=|access-date=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref> GRDP đạt 9.765 tỉ [[Đồng (đơn vị tiền tệ)|đồng]] (tương ứng với 0,4272 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng (tương ứng với 1.303 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,20%.<ref name=":013">{{Chú thích web|url=https://backan.gov.vn/Pages/van-ban/default.aspx?lid=5|title=Tình hình kinh tế, xã hội Bắc Kạn năm 2018|last=|first=|date=|website=UBND tỉnh Bắc Kạn|archive-url=https://web.archive.org/web/20170528052818/http://backan.gov.vn/Pages/van-ban/default.aspx?lid=5|archive-date = ngày 28 tháng 5 năm 2017 |url-status=dead|access-date=Ngày 12 tháng 10 năm 2019}}</ref>


==Địa lý==
==Địa lý==
Dòng 64: Dòng 64:
Thời Văn Lang, thuộc bộ Vũ Định.
Thời Văn Lang, thuộc bộ Vũ Định.


Thời Tiền Lê - Lý, Bắc Kạn thuộc phủ Phú Lương, các châu nhỏ được nhắc tới: Thượng Nguyên (Việt sử lược), Vũ Lặc (Dư địa chí). Đại Nam nhất thống chí còn đề cập đến Vĩnh Thông và Cảm Hoá.
Thời [[Nhà Tiền Lê|Tiền Lê]] - [[Nhà Lý|]], Bắc Kạn thuộc phủ Phú Lương, các châu nhỏ được nhắc tới: Thượng Nguyên (''Việt sử lược''), Vũ Lặc ([[Dư địa chí|''Dư địa chí'']]). [[Đại Nam nhất thống chí|''Đại Nam nhất thống chí'']] còn đề cập đến Vĩnh Thông và Cảm Hoá.


Thời Trần - Hồ, trấn Thái Nguyên, huyện Vĩnh Thông và Cảm Hoá.
Thời Trần - Hồ, trấn Thái Nguyên, huyện Vĩnh Thông và Cảm Hoá.

Phiên bản lúc 15:34, ngày 8 tháng 9 năm 2021

Bắc Kạn
Tỉnh
Tỉnh Bắc Kạn
Tập tin:Emblem of Backan Province.png
Biểu trưng
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Bắc Bộ
Tỉnh lỵThành phố Bắc Kạn
Trụ sở UBNDTổ 1, phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn
Phân chia hành chính1 thành phố, 7 huyện
Thành lập1900Pháp thành lập tỉnh Bắc Kạn

1996 – Tái lập tỉnh Bắc Kạn từ tỉnh Bắc Thái
Đại biểu quốc hội6
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDNguyễn Đăng Bình
Hội đồng nhân dân50 đại biểu
Chủ tịch HĐNDPhương Thị Thanh
Chủ tịch UBMTTQMa Từ Đông Điền
Chánh án TANDLương Văn Cường
Viện trưởng VKSNDBàn Văn Thạch
Bí thư Tỉnh ủyHoàng Duy Chinh
Địa lý
Tọa độ: 22°09′41″B 105°49′50″Đ / 22,161335°B 105,830498°Đ / 22.161335; 105.830498
Vị trí tỉnh Bắc Kạn trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Bắc Kạn trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Bắc Kạn trên bản đồ Việt Nam
Diện tích4.860 km²
Dân số (2020)
Tổng cộng314.039 người
Thành thị71.347 người (22,4%)
Nông thôn242.692 người (77,6%)
Mật độ65 người/km²
Dân tộcTày, Nùng, Dao, H'Mông, Kinh, Hoa, Sán Chay,...
Kinh tế (2018)
GRDP0,4272 tỉ USD
GRDP đầu người1.303 USD
Khác
Mã địa lýVN-53
Mã hành chính06[1]
Mã bưu chính23000
Mã điện thoại209
Biển số xe97
Websitebackan.gov.vn

Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam.[2][3] Bắc Kạn có tỉnh lỵ là thành phố Bắc Kạn, cách thủ đô Hà Nội 162km.

Trước đây đôi khi tên tỉnh được viết là Bắc Cạn, tuy nhiên tên Bắc Kạn được coi là chính thức và tỉnh Bắc Kạn có con dấu khắc chữ "Bắc Kạn" để chỉ đơn vị tỉnh.[4] Tên có nguồn gốc từ từ Hán - Việt "Bắc Cản" (Hán tự: 北扞,theo tấm bia tại hòn Bà Góa, hồ Ba Bể, khắc thời Khải Định), đã được Tày - Nùng hóa thành "Bắc Cạn". Tuy nhiên, nguồn gốc của từ Bắc Kạn hay Bắc Cản được cho là từ Pác Kản trong tiếng Tày - Nùng, hiện không còn rõ nghĩa.

Năm 2018, Bắc Kạn là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 63 về số dân, xếp thứ 63 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 60 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 61 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 327.900 người dân,[5] GRDP đạt 9.765 tỉ đồng (tương ứng với 0,4272 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng (tương ứng với 1.303 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,20%.[6]

Địa lý

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cao, địa hình bị chi phối bởi những dãy núi vòng cung quay lưng về phía đông xen lẫn với những thung lũng, có vị trí địa lý:

Bắc Kạn có thể phân thành 3 vùng nh­ư sau:

  • Vùng phía Tây và Tây Bắc: bao gồm các mạch núi thuộc khu vực huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể chạy theo hư­ớng vòng cung Tây Bắc – Đông Nam, định ra h­ướng của hệ thống dòng chảy lư­u vực sông Cầu. Dãy núi cao nhất là Phja Bjoóc với độ cao 1.578m
  • Vùng phía Đông và Đông Bắc: hệ thống núi thuộc cánh cung Ngân Sơn chạy theo hướng Bắc - Nam, mở rộng thung lũng về phía Đông Bắc
  • Vùng trung tâm: vùng địa hình thấp, kẹp giữa một bên là dãy núi cao thuộc cánh cung sông Gâm ở phía Tây, với một bên là cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông.

Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 4.859 km², dân số năm 2019 là 313.905 người, gồm 7 dân tộc (Tày, Nùng, Kinh, Dao, H'Mông, HoaSán Chay) sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%, khu vực thành thị chiếm 20,7%, khu vực nông thôn là 79,2%. Đây cũng là tỉnh ít dân nhất Việt Nam với 318.000 dân.

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 4 tôn giáo khác nhau đạt 25,156 người, nhiều nhất là đạo Tin Lành có 23.110 người, tiếp theo là Công giáo đạt 550 người, Phật giáo có 520 người và Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có ba người.[7]

Lịch sử

Thời Văn Lang, thuộc bộ Vũ Định.

Thời Tiền Lê - , Bắc Kạn thuộc phủ Phú Lương, các châu nhỏ được nhắc tới: Thượng Nguyên (Việt sử lược), Vũ Lặc (Dư địa chí). Đại Nam nhất thống chí còn đề cập đến Vĩnh Thông và Cảm Hoá.

Thời Trần - Hồ, trấn Thái Nguyên, huyện Vĩnh Thông và Cảm Hoá.

Từ thời Lê, Bắc Kạn tương đương với phủ Thông Hoá, thừa tuyên Thái Nguyên. Trong phủ có châu Bạch Thông và châu Cảm Hoá.

Thời Nguyễn, thuộc tỉnh Thái Nguyên. Ngày 11/4/1900, thực dân Pháp tách phủ Thông Hoá từ tỉnh Thái Nguyên, thành lập tỉnh Bắc Kạn. Đến năm 1913, tỉnh có 5 châu là Bạch Thông, Chợ Rã, Chợ Đồn, Na Rì, Ngân Sơn.

Năm 1890, chính quyền bảo hộ của thực dân Pháp chia tỉnh Thái Nguyên (cũ) thành 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn.

Năm 1965, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành quyết định sáp nhập 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái, gồm thành phố Thái Nguyên, thị xã Bắc Kạn và 12 huyện: Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Rã, Đại Từ, Định Hóa, Đồng Hỷ, Na Rì, Ngân Sơn, Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Võ Nhai.

Ngày 14 tháng 4 năm 1967, chuyển thị xã Bắc Kạn thành thị trấn Bắc Kạn thuộc huyện Bạch Thông.

Ngày 28 tháng 12 năm 1978, chuyển 2 huyện Ngân Sơn, Chợ Rã về tỉnh Cao Bằng vừa được tái lập quản lý.

Ngày 6 tháng 11 năm 1984, huyện Chợ Rã (khi đó thuộc tỉnh Cao Bằng) đổi tên thành huyện Ba Bể.

Ngày 16 tháng 7 năm 1990, tái lập thị xã Bắc Kạn từ huyện Bạch Thông.

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX ra nghị quyết chia tỉnh Bắc Thái để tái lập tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên [8]. Đồng thời, chuyển 2 huyện Ngân Sơn, Ba Bể của tỉnh Cao Bằng trở về tỉnh Bắc Kạn. Tỉnh Bắc Kạn có thị xã Bắc Kạn và 5 huyện: Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Na Rì, Ngân Sơn.

Ngày 6 tháng 7 năm 1998, chia huyện Bạch Thông thành 2 huyện: Bạch ThôngChợ Mới.

Ngày 28 tháng 5 năm 2003, chia huyện Ba Bể thành 2 huyện: Ba BểPác Nặm.

Ngày 11 tháng 3 năm 2015, chuyển thị xã Bắc Kạn thành thành phố Bắc Kạn.

Tỉnh Bắc Kạn có 1 thành phố và 7 huyện như hiện nay.

Hành chính

Tỉnh Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 7 huyện, được phân chia thành 108 đơn vị hành chính cấp xã gồm có 6 phường, 6 thị trấn và 96 xã.[9]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Bắc Kạn
Tên Dân số (người)2019 Hành chính
Thành phố (1)
Bắc Kạn 45.036 6 phường, 2 xã
Huyện (7)
Ba Bể 48.325 1 thị trấn, 14 xã
Bạch Thông 31.061 1 thị trấn, 13 xã
Tên Dân số (người)2019 Hành chính
Chợ Đồn 49.554 1 thị trấn, 19 xã
Chợ Mới 38.958 1 thị trấn, 13 xã
Na Rì 38.263 1 thị trấn, 16 xã
Ngân Sơn 29.269 1 thị trấn, 9 xã
Pác Nặm 33.439 10 xã
Nguồn: Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Bắc Kạn[10]

Kinh tế

Bắc Kạn là tỉnh vùng núi cao, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và kinh tế chưa phát triển. Tuy nhiên những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn đã có một số bước phát triển đáng kể. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh năm 2011: Tổng giá trị gia tăng (theo giá cố định 1994) ước đạt 1.477.155 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2010 (kế hoạch 13,5%), trong đó khu vực kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp đạt 551.839 triệu đồng, tăng 11,36% (kế hoạch 7,5%); khu vực kinh tế công nghiệp - XDCB đạt 298.426 triệu đồng, tăng 2,64% (kế hoạch 23%); khu vực kinh tế các ngành dịch vụ đạt 626.890 triệu đồng, tăng 20,29% (kế hoạch 14%). Tổng giá trị gia tăng (theo giá thực tế) ước đạt 4.349.665 triệu đồng, tăng 22,81% so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người đạt 14,6 triệu đồng, tăng 2,7 triệu đồng so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông - lâm nghiệp chiếm 42%; khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 14,2%; khu vực dịch vụ chiếm 43,8%. So với cùng kỳ năm 2010, khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp tăng 3,5%, công nghiệp - xây dựng giảm 3%; dịch vụ tăng 0,4%. Tỉnh đã hoàn thành chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Chính phủ. Qua hơn 2 năm triển khai thực hiện đã xây dựng 2.601/2.629 nhà cho hộ nghèo (còn lại 28 hộ không có nhu cầu làm nhà). Các chương trình, dự án, mô hình giảm nghèo tiếp tục được các cấp, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 6% (xuống còn 26,13%).

Bắc Kạn có thế mạnh phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng, nông lâm nghiệp và du lịch.

Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, tỉnh Bắc Kạn xếp ở vị trí thứ 57/63 tỉnh thành.[11]

Du lịch

Động Puông ở Hồ Ba Bể
Thác Đầu Đẳng trên sông Năng
thuộc Vườn quốc gia Ba Bể

Bắc Kạn là tỉnh giàu tiềm năng du lịch bởi sự phong phú của tài nguyên, khoáng sản và nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc miền núi đông bắc Việt Nam.

  • Hồ Ba Bể là danh thắng thiên nhiên được công nhận là di tích lịch sử văn hoá Quốc gia năm 1996, Năm 2011 được UNESCO công nhận Ba Bể là khu Ramsar - Đây là khu bảo tồn đất ngập nước có tầm quan trọng của thế giới và là một trong 20 hồ nước ngọt đẹp nhất thế giới. Hội xuân Ba Bể được tổ chức vào tháng giêng âm lịch hàng năm.
  • Căn cứ địa cách mạng ATK Chợ Đồn: Một trong những khu căn cứ của chủ tịch Hồ Chí Minh và các cán bộ cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
  • Di tích lịch sử Pò Két: thuộc xã Văn Học, huyện Na Rì là một căn cứ cách mạng nơi Phùng Chí Kiên và nhiều nhà hoạt động cách mạng của Đảng dừng chân, suốt từ La Hiên, Văn Học đến Ngân Sơn thời kỳ 1931 đến năm 1941.
  • Di tích hầm bí mật Dốc Tiệm và Hội trường chữ U: thuộc phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn. Cố tổng bí thư Trường Chinh nhờ hầm bí mật này đã thoát hiểm vào năm 1947 trên đường đi công tác tại Bắc Kạn.
  • Chùa Thạch Long: nằm bên trong một hang núi đá vôi thuộc xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới. Hang có kết cấu hai tầng thông với nhau gọi là tầng Thiên và tầng Âm. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, quân đội ta đã sử dụng nơi này làm xưởng sản xuất binh khí.
  • Thác Roọm thuộc xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông. Gồm một quần thể bãi đá, sông núi thơ mộng. Thác là nơi con sông Cầu bị chặn bởi bãi đá lô nhô chạy dài chừng một kilomet. Rất thích hợp với loại hình giải trí, phượt, leo núi, cắm trại và trải nghiệm...
  • Khu di tích lịch sử Nà Tu, xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông nơi Hồ Chí Minh đã tặng lực lượng thanh niên xung phong 4 câu thơ vào năm 1951 "Không có việc gì khó, Chỉ sợ lòng không bền, đào núi và lấp biển, Quyết chí ắt làm nên".
  • Ngoài ra phải kể đến những danh thắng nổi tiếng như: động Puông, động Hua Mạ, động Nàng Tiên, Phya Khao, thác Nà Đăng, động Nả Phoòng, động Ba Cửa, hang Sơn Dương, khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ.

Giao thông

Trên địa bàn tỉnh có tuyến Quốc lộ 3, Quốc lộ 3B, Quốc lộ 279, quy hoạch đường tỉnh 258 thành QL 3C. Ngoài ra còn các tỉnh lộ 245, 254, 255, 256, 257, 258, 258B, 259. Hiện cơ bản đã hoàn thành tuyến cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới (nối với Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên thành cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Chợ Mới, trong tương lai nối lên trung tâm tỉnh), giúp giảm lưu lượng xe và thời gian di chuyển so với quốc lộ 3 cũ. Đường thủy có sông Cầu chảy qua.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ Tổng cục Thống kê
  2. ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
  3. ^ Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
  4. ^ Thống nhất dùng tên tỉnh Bắc Kạn trên cả nước. Vietnam plus, 13/01/2010. Truy cập 11/04/2019.
  5. ^ “Dân số các tỉnh Việt Nam năm 2018”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập Ngày 30 tháng 09 năm 2019.
  6. ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Bắc Kạn năm 2018”. UBND tỉnh Bắc Kạn. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2017. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  8. ^ Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc Hội ban hành
  9. ^ “Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn”.
  10. ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Bắc Kạn” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  11. ^ “PCI 2011: Lào Cai và Bắc Ninh 'vượt vũ môn' ngoạn mục”. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.

Liên kết ngoài