Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách Hành cung Bá tước xứ Rhein”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 282: Dòng 282:
|style="background: #f99;" |[[Pfalz-Zweibrücken]]
|style="background: #f99;" |[[Pfalz-Zweibrücken]]
|[[Johanna xứ Croÿ]]<br />20 tháng 3 năm 1464<br />12 người con
|[[Johanna xứ Croÿ]]<br />20 tháng 3 năm 1464<br />12 người con
|-
|[[Otto II, Hành cung Bá tước xứ Mosbach-Neumarkt|Otto II]]<br><small>Nhà Toán học</small>
|[[Tập tin:Grab Otto II - Pfalz Mosbach - Neumarkt -014.JPG|không_khung|150x150px]]
|26 tháng 6 năm 1435 – 8 tháng 4 năm 1499
| style="background: #fed;" |5 tháng 7 năm 1461 – 8 tháng 4 năm 1499
| style="background: #fed;" |[[Pfalz-Mosbach]]
|Không kết hôn
|-
| colspan="6" style="background: #fed;" |''Mosbach chính thức sát nhập vào xứ [[Kurpfalz]]''
|-
|'''[[Philipp, Hành cung Tuyển hầu tước|Philipp I]]'''<br><small>Thật thà / Quý tộc</small>
|[[Tập tin:Pfalzgraf Philipp I (1448-1508) as donor, from St. Cacilien in Neckarsteinach, Middle Rhine - Pfalz, 1483 AD, stained and painted glass - Hessisches Landesmuseum Darmstadt - Darmstadt, Germany - DSC00614.jpg|không_khung|166x166px]]
|14 tháng 7 năm 1448 – 28 tháng 2 năm 1508
| style="background: #eee;" |12 tháng 12 năm 1476 – 28 tháng 2 năm 1508
| style="background: #eee;" |'''[[Kurpfalz]]'''
|[[Tập tin:Margarita of Bavaria-Landshut.jpg|không_khung|230x230px]]<br />[[Margarete xứ Bayern, Hành cung Tuyển hầu tước phu nhân|Margarete xứ Bayern]]<br />1474<br />14 người con
|}
|}

Phiên bản lúc 15:56, ngày 10 tháng 9 năm 2021

Các tuyển hầu tước xứ Pfalz (Tiếng Đức: Kurfürst von der Pfalz) cai trị nhà nước Kurpfalz thuộc vương quốc Đức và sau là đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 915 đến năm 1803. Nhưng người giữ chức danh này đều là thành viên của một nhóm nhỏ các tuyển hầu tước tham gia vào việc bầu chọn hoàng đế La Mã Thần thánh; trong khi các hành cung bá tước đứng đầu các nhà nước nhỏ hơn thì không được tham gia vào sự kiện này.

Hành cung Bá tước xứ Lotharingia, 915 – 1085

Otto I xứ Lotharingia, sau là công tước xứ Schwaben với tên hiệu là Otto II.

Nhà nước Pfalz nổi lên từ Hành cung Bá quốc xứ Lotharingia, nhà nước tồn tại đến thế kỷ thứ 10.

Nhà Ezzonen

Trong thế kỷ thứ 11, nhà nước Pfalz được cai trị bởi gia tộc Ezzonen, những người lúc này sở hữu một số công quốc nằm rải rác dọc hai bờ sông Rhine. Những lãnh thổ này nằm tập trung hơn ở vùng Köln-Bonn, nhưng mở rộng dần về phía Nam các sông MoselNahe. Điểm cực Nam của vùng lãnh thổ mà gia tộc cai trị nằm gần thành Alzey.

Hành cung Bá tước vùng Rhine, 1085 – 1214

Heinrich III Jasomirgott, Hành cung Bá tước vùng Rhine từ khoảng năm 1140 đến năm 1141, sau trở thành công tước Áo.
Heinrich V, Hành cung Bá tước xứ Rhine đầu tiên đến từ nhà Welf.

Từ năm 1085, sau cái chết của bà tước nhà Ezzonen cuối cùng là Hermann II, xứ Pfalz để mất nhiều lãnh thổ quan trọng ở phần Lotharingia. Lúc này vùng lãnh thổ nằm dưới quyền cai trị của họ thu hẹp dần chỉ còn lại một số bá quốc nằm dọc sông Rhine, do đó nhà nước có tên gọi mới là Hành cung Bá quốc vùng Rhien.

Hành cung Bá tước nhà Staufer

Vị hành cung bá tước cha truyền con nối của vùng Rhine đầu tiên là Konrad xứ Hohenstaufen, em trai hoàng đế Friedrich Barbarossa. Những vùng lãnh thổ theo kèm với tước vị cha truyền con nối này bắt nguồn từ những vùng đất mà nhà Staufer nắm giữ ở những vùng như Rhineland và Franken (các nhánh khác của gia tộc này được nhận những vùng đất khác bao gồm cả xứ SchwabenFranche-Comté). Các vùng đất này có nguồn gốc từ tổ tiên xa xưa, từ các hoàng đế nhà Salier, và cũng một phần từ các vùng đất bên tổ tiên nhà ngoại của Konrad, tức vùng Saarbrücken. Điều này giải thích việc cạnh tranh thừa kế bao gồm các vùng đất như Thượng và Hạ Lorraine trong các thế kỷ sau đó.

Hành cung Bá tước nhà Welf

Năm 1195, nhà Welf cai trị xứ Pfalz thông qua cuộc hôn nhân với Agnes, con dâu của nhà Staufen.

Nhà Wittelsbach cai trị xứ Pfalz: Chức vị Tuyển hầu tước (1214 – 1803)

Trong cuộc hôn nhân giữa Agnes, con dâu tương lai nhà Welf vào đầu thê kỷ thứ 13, phần lãnh thổ mà gia tộc cai trị được chuyển qua cho các công tước xứ Bayern của nhà Wittelsbach, những người cũng đồng thời là hành cung bá tước xứ Bayern. Sau đó, trong quá trình mà phân chia lãnh thổ cai trị của công tước xứ Thượng Bayern Ludvík II năm 1294, nhánh lớn nhà Wittelsbachs tiến đến cai trị đồng thời các xứ Rhien Pfalz và phần lãnh thổ nằm ở phía Bắc sông Danube (vùng Nordgau) nằm tập trung quanh thành phố Amberg thuộc xứ Bayern. Với lý do gắn bó mật thiết với vùng lãnh thổ Rhien Pfalz, cái tên Thượng Pfalz (Oberpfalz) trở nên phổ biến từ đầu thế kỷ 16, nhằm phân biệt với Hạ Pfalz nằm dọc sông Rhine.

Sắc chỉ Vàng năm 1356, với ý đồ vượt qua các kế ước bên trong nhà Wittelsbach ,vượt mặt nhà nước Bayern, vùng Pfalz được công nhận như là môt tuyển hầu quốc thế tục. Bá tước trao cho chức vụ cha truyền con nối là Erzamt của Đế quốc và Cha xứ Đế quốc (Reichsverweser) xứ Franken, Schwaben, vùng Rhine và Nam Đức. Từ ngoài khoảng thời đó ra, các Hành cung Bá tước vùng Rhine thường được biết đến với tên gọi khác là Hành cung Tuyển hầu tước (Kurfürst von der Pfalz). Vị trí của tuyển hầu tước đã tồn tại trước đó (ví dụ như hai vị vua Đức đối nghịch được lưạ chọn năm 1257 là Richard xứ CornwallAlfonso X xứ Castilla), mặc dù không rõ là chức vụ được ghi nhận sớm nhất là từ thời gian nào.

Đến khoảng đầu thế kỷ 16, liên quan đến vấn đề phân chia lãnh thổ giữa các nhánh khác nhau của dòng họ, nhánh nhỏ hơn gia tộc Wittelsbachs của nhà nước Pfalz nổi lên và cai trị một số khu vực như Simmern, Kaiserslautern, Zweibrücken ở Hạ Pfalz và Neuburg cùng Sulzbach ở Thượng Pfalz. Nhà nước Kurpfalz, lúc này cai trị chủ yếu ở vùng Heidelberg, cải đạo sang giáo hội Luther vào những năm 1530 và giáo hội Calvin vào khoảng những năm 1550.

Nhà Wittelsbach

Sự phân chia xứ Pfalz dưới sự cai trị của nhà Wittelsbach

Hành cung Bá quốc vùng Rhine
(1214-1356)
Kurpfalz
(Nhánh chính)
(1356-1559)
       Neumarkt
(1410-1448)
       Simmern
(Phong tước lần 1)
(1410-1598)
Simmern-Sponheim (1559-1598)
Mosbach
(1410-1490)
       Zweibrücken
(Nhánh chính)
(1459-1661)
      
Neuburg
(Phong tước lần 1)
(1505-1557)
      
Veldenz
(1543-1694)
      
Trở thành một phần xứ Zweibrücken
Kurpfalz
(Nhánh Simmern, Phong tước lần 1)
(1559-1623)
Neuburg
(Phong tước lần 2)
(1569-1685)
Zweibrücken-Vohenstrauss-Parkstein
(1569-1597)
       Zweibrücken-Birkenfeld
(1569-1731)
Sulzbach
(Phong tước lần 2)
(1569-1604)
Trở thánh một phần xứ Neuburg
(1597-1684)
      
       Landsberg
(1604-1661)
Kleeburg
(1604-1718)
Trở thành một phần xứ Neuburg
       Simmern
(Phong tước lần 2)
(1610-1674)
Sulzbach
(Phong tước lần 2)
(1614-1742)
Zweibrücken-Birkenfeld-Bischweiler
(1615-1671)
      
Trở thành một phần của Tuyển hầu quốc Bayern
Kurpfalz
(Nhánh Simmern, Phong tước lần 2)
(1648-1685)
       Zweibrücken-Birkenfeld-Gelnhausen
(1654-1799)
Zweibrücken
(Nhánh Landsberg)
(1661-1677)
      
      
Sát nhập vào Vương quốc Pháp
Kurpfalz
(Nhánh Neuburg)
(1685-1742)
Trờ thành một phần của nhà nước Kurpfalz
(1685-1694)
Zweibrücken(Nhánh Kleeburg Thụy Điển, Phong tước lần 1)
(1693-1718)
      
Zweibrücken
(Nhánh Kleeburg, Phong tước lần 2)
(1718-1731)
Zweibrücken
(Nhánh Birkenfeld)
(1731-1799)
Kurpfalz
(Nhánh Sulzbach)
(1742-1799)
Kurpfalz
(Nhánh Zweibrücken)
(1799-1803)

Bảng danh sách những người cai trị

Tên Chân dung Sinh – mất Thời gian cai trị Phần lãnh thổ cai trị Hôn nhân
Ludwig I
Xứ Kelheimer
23 tháng 12 năm 1173 – 15 tháng 9 năm 1231 1214 – 1231 Hành cung Bá quốc vùng Rhine
Ludmila xứ Bohemia
Mùa thu năm 1204
1 người con
Otto II
Nổi tiếng
7 tháng 4 năm 1206 – 29 tháng 11 năm 1253 1228 – 1253 Hành cung Bá quốc vùng Rhine
Agnes xứ Pfalz
Tháng 5 năm 1222
5 người con
Ludwig II
Nghiêm khắc
13 tháng 4 năm 1229 – 2 tháng 2 năm 1294 1253 – 1294 Hành cung Bá quốc vùng Rhine
Maria xứ Brabant
2 tháng 8 năm 1254
(bị xử tử)
Không có con

Anna xứ Głogów
24 tháng 8 năm 1260
2/3 người con

Mathilde của Áo
24 tháng 10 năm 1273
4/5 người con
Trong thời kỳ phân chia sau đó giữa những người con của Ludwig năm 1294, nhánh lớn của nhà Wittelsbachs sở hữu vùng Rhine Platz và phần lãnh thổ của cứ Bayern phía Bắc sông Danube (còn gọi là vùng Nordgau) tập trung quanh thị trấn Amberg. Với lý do gắn bó mật thiết với vùng lãnh thổ Rhien Pfalz, cái tên Thượng Pfalz (Oberpfalz) trở nên phổ biến từ đầu thế kỷ 16, nhằm phân biệt với Hạ Pfalz nằm dọc sông Rhine.
Rudolf I
Nói lắp
4 tháng 10 năm 1274 – 12 tháng 8 năm 1319 1294 – 1317 Hành cung Bá quốc vùng Rhine
Mechthild xứ Nassau
1 tháng 9 năm 1294
6 người con
Năm 1327, Ludwig IV, Công tước xứ Bayern đánh chiếm xứ Pfalz nhưng không được công nhận là Hành cung Bá tước khi mà ông này phải đối phó với những yêu sách của cháu trai lớn của ông là Adolf, Hành cung Bá tước vùng Rhine. 10 năm sau đó, chức vụ Hành cung Bá tước này được trao cho cháu trai của Ludwig, tức con trai của Rudolph. Với hòa ước Travia năm 1329, với vai trò là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Ludwig tuyên bố khẳng định quyền lực đối với vùng đất của mình, đẩy lùi kẻ tiếm vị Adolf.
Rudolf II
8 tháng 8 năm 1306 – 4 tháng 10 năm 1353 4 tháng 8 năm 1329 – 4 tháng 10 năm 1353 Hành cung Bá quốc vùng Rhine Anna xứ Kärnten-Tirol
1328
1 người con

Margherita xứ Sicilia
1348
Không có con
Sắc chỉ Vàng năm 1356 chính thức xác nhận rằng các Hành cung Bá tước của vùng được phép tham gia bầu chọn Hoàng đế La Mã Thần thánh, chức vụ liên quan tới các Hành cung Tuyển hầu tước. Rudolf không có hậu duệ thừa kế ngôi vị, và do đó chức vụ này rơi vào tay người chú của ông là Ruprecht, con của kẻ tiếm vị là Bá tước Adolf.
Ruprecht I
Đỏ
9 tháng 6 năm 1309 – 16 tháng 2 năm 1390 1353 – 1356 Hành cung Bá quốc vùng Rhine
Elisabeth xứ Namur
1350/1358 (?)
Không có con

Beatrix xứ Berg
1385
Không có con
10 tháng 1 năm 1356 – 16 tháng 2 năm 1390 Kurpfalz
Ruprecht II
Chăm chỉ
12 tháng 5 năm 1325 – 6 tháng 1 năm 1398 10 tháng 1 năm 1356 – 16 tháng 2 năm 1390 Kurpfalz
Beatrice xứ Sicilia
1345
7 người con
Ruprecht III
Ngay thẳng
5 tháng 5 năm 1352 – 18 tháng 5 năm 1410 6 tháng 1 năm 1398 – 18 tháng 5 năm 1410 Kurpfalz
Elisabeth xứ Nürnberg
27 tháng 6 năm 1374
9 người con
Ludwig III
Có râu
23 tháng 1 năm 1378 – 30 tháng 12 năm 1436 18 tháng 5 năm 1410 – 30 tháng 12 năm 1436 Kurpfalz
Blanche của Anh
6 tháng 7 năm 1402
1 người con

Matilde xứ Savoia
30 tháng 11 năm 1417
5 người con
Stefan I 23 tháng 6 năm 1385 – 14 tháng 2 năm 1459 3 tháng 10 năm 1410 – 14 tháng 2 năm 1459 Pfalz-Simmern
Anna xứ Veldenz
1409
8 người con
Johann I 1383 – 14 tháng 3 năm 1443 3 tháng 10 năm 1410 – 14 tháng 3 năm 1443 Pfalz-Neumarkt Katharina xứ Pomerania
15 tháng 9 năm 1407
7 người con
Beatrix xứ Bayern
1428
Không có con
Otto I 24 tháng 8 năm 1390 – 5 tháng 7 năm 1461 3 tháng 10 năm 1410 – 5 tháng 7 năm 1461 Pfalz-Mosbach
Johanna xứ Bayern-Landshut
15 tháng 1 năm 1430
9 người con
Ludwig IV
Hiền lành
1 tháng 1 năm 1424 – 13 tháng 8 năm 1449 30 tháng 12 năm 1436 – 13 tháng 8 năm 1449 Kurpfalz
Margherita xứ Savoia
1445
1 người con
Christoph I 26 tháng 2 năm 1416 – 5/6 tháng 1 năm 1448 1443 – 5/6 tháng 1 năm 1448 Pfalz-Neumarkt
Dorothea xứ Brandenburg
12 tháng 9 năm 1445
Không có con
Neumarkt chính thức sát nhập vào xứ Pfalz-Mosbach
Friedrich I
Chiến thắng
1 tháng 8 năm 1425 – 12 tháng 12 năm 1476 13 tháng 8 năm 1449 – 12 tháng 12 năm 1476 Kurpfalz Clara Tott
(Quý tiện kết hôn)
1462 (?)
2 người con
Friedrich I
Xứ Hunsrück
19 tháng 11 năm 1417 – 29 tháng 11 năm 1480 1444 – 29 tháng 11 năm 1480 Pfalz-Simmern Margaret xứ Geldern
6 tháng 8 năm 1454
10 người con
Ludwig I
Đen
1424 – 19 tháng 7 năm 1489 1444 – 19 tháng 7 năm 1489 Pfalz-Zweibrücken Johanna xứ Croÿ
20 tháng 3 năm 1464
12 người con
Otto II
Nhà Toán học
26 tháng 6 năm 1435 – 8 tháng 4 năm 1499 5 tháng 7 năm 1461 – 8 tháng 4 năm 1499 Pfalz-Mosbach Không kết hôn
Mosbach chính thức sát nhập vào xứ Kurpfalz
Philipp I
Thật thà / Quý tộc
14 tháng 7 năm 1448 – 28 tháng 2 năm 1508 12 tháng 12 năm 1476 – 28 tháng 2 năm 1508 Kurpfalz
Margarete xứ Bayern
1474
14 người con