Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vũ Văn Thanh”
Không có tóm lược sửa đổi |
Thẻ: Soạn thảo trực quan Liên kết định hướng |
||
Dòng 50: | Dòng 50: | ||
==Thống kê sự nghiệp== |
==Thống kê sự nghiệp== |
||
=== Câu lạc bộ === |
|||
{| class="wikitable" style="text-align: center;" |
|||
! rowspan="2" |Câu lạc bộ |
|||
! rowspan="2" |Giải |
|||
! colspan="3" |Giải |
|||
! colspan="2" |Cúp Quốc gia |
|||
! colspan="2" |Châu lục |
|||
! colspan="2" |Khác |
|||
! colspan="2" |Tổng |
|||
|- |
|||
!Giải đấu |
|||
!Trận |
|||
!Bàn |
|||
!Trận |
|||
!Bàn |
|||
!Trận |
|||
!Bàn |
|||
!Trận |
|||
!Bàn |
|||
!Trận |
|||
!Bàn |
|||
|- |
|||
| rowspan="7" |[[Hoàng Anh Gia Lai]] |
|||
|2015 |
|||
| rowspan="7" |[[Giải bóng đá vô địch quốc gia|V.League]] |
|||
|26 |
|||
|8 |
|||
| |
|||
| |
|||
| colspan="2" rowspan="7" | - |
|||
| colspan="2" rowspan="7" | - |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|2016 |
|||
|23 |
|||
|6 |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|2017 |
|||
|21 |
|||
|0 |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|2018 |
|||
|17 |
|||
|2 |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|2019 |
|||
|23 |
|||
|3 |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|2020 |
|||
|19 |
|||
|3 |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
|2021-22 |
|||
|12 |
|||
|2 |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
| |
|||
|- |
|||
! colspan="3" |Tổng sự nghiệp |
|||
!141 |
|||
!24 |
|||
! |
|||
! |
|||
!- |
|||
!- |
|||
!- |
|||
!- |
|||
! |
|||
! |
|||
|} |
|||
===Quốc tế=== |
===Quốc tế=== |
||
{{updated|ngày 11 tháng 6 năm 2021.}}<ref name="NFT">{{NFT player|63486|access-date=ngày 31 tháng 3 năm 2021}}</ref> |
{{updated|ngày 11 tháng 6 năm 2021.}}<ref name="NFT">{{NFT player|63486|access-date=ngày 31 tháng 3 năm 2021}}</ref> |
Phiên bản lúc 06:06, ngày 21 tháng 9 năm 2021
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên khai sinh | Vũ Văn Thanh | |||||||||||||
Ngày sinh | 14 tháng 4, 1996 | |||||||||||||
Nơi sinh | Thanh Miện, Hải Dương, Việt Nam | |||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in) | |||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ cánh / Hậu vệ biên | |||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||
Đội hiện nay | Hoàng Anh Gia Lai | |||||||||||||
Số áo | 17 | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||
2007–2014 | HAGL – Arsenal JMG | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2015– | Hoàng Anh Gia Lai | 57 | (14) | |||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2013–2014 | U-19 Việt Nam | 15 | (6) | |||||||||||
2015–2018 | U-23 Việt Nam | 21 | (2) | |||||||||||
2016– | Việt Nam | 21 | (3) | |||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 4 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 6 năm 2021 |
Vũ Văn Thanh (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam chơi ở vị trí tiền vệ cánh và hậu vệ biên ở giải V-League cho câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai.
Tiểu sử
Vũ Văn Thanh sinh ngày 14 tháng 4 năm 1996 tại xã Tứ Cường, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Từ nhỏ, Vũ Văn Thanh đã có tình yêu vô bờ bến với bóng đá khi thường xuyên cùng chúng bạn đồng lứa chơi bóng ở mặt sân cỏ ở xã. Khi còn học tiểu học, Thanh đã là gương mặt thân quen thi đấu cho tuyển của trường tham dự các giải đấu của huyện, của xã. Với phong cách thi đấu chững chạc, Thanh là trụ cột của đội giành chức vô địch giải đấu cho các trường tiểu học huyện Thanh Miện.
Phát hiện ra tố chất của Thanh, các thầy đã đưa Thanh lên trường năng khiếu thể thao Hồng Quang. Đáp lại sự kỳ vọng của bố mẹ và các thầy, Thanh đã cùng đội tuyển nhi đồng tỉnh Hải Dương vô địch giải bóng đá nhi đồng toàn quốc năm 2007.
Biết được tài năng của Thanh, đích thân bầu Đức đã đáp chuyến bay ra Bắc để thuyết phục gia đình Văn Thanh gửi gắm con trai họ cho học viện Hoàng Anh Gia Lai – Arsenal JMG. Khi đó, gia đình vẫn còn rất lưỡng lữ vì không muốn Thanh còn nhỏ mà đã phải xa gia đình. Nhưng trước sự nhiệt tình của bầu Đức khi ông trình bày kế hoạch phát triển của học viện JMG, gia đình đã đồng ý cho Thanh gia nhập lò HAGL – Arsenal JMG.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Năm 2007 Vũ Văn Thanh bắt đầu ăn tập tại trung tâm đào tạo bóng đá HAGL- Arsenal HMG và đã liên tục chơi cho các đội trẻ của HAGL tại các giải đấu trong và ngoài nước cho đến năm 2014.
Sau cơn sốt U19 Việt Nam, Vũ Văn Thanh cùng những người đồng đội của mình được bầu Đức đôn lên đội 1 HAGL. Mặc dù cho đến giờ, HAGL cùng với lứa cầu thủ U19 ngày nào vẫn chưa thể hiện được bản thân tại giải đấu cao nhất Việt Nam, nhưng Văn Thanh đã phần nào đó đã chứng minh được năng lực của mình khi trở thành một trong những hậu vệ biên hay nhất Việt Nam trong khoảng 3 năm trở lại đây. Tại V-League 2016, Văn Thanh đã được giải thưởng cầu thủ trẻ hay nhất giải đấu.
Trong giải U23 Việt Nam, Văn Thanh đã lựa chọn khoác áo với con số 17.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Giải | Giải | Cúp Quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Hoàng Anh Gia Lai | 2015 | V.League | 26 | 8 | - | - | ||||||
2016 | 23 | 6 | ||||||||||
2017 | 21 | 0 | ||||||||||
2018 | 17 | 2 | ||||||||||
2019 | 23 | 3 | ||||||||||
2020 | 19 | 3 | ||||||||||
2021-22 | 12 | 2 | ||||||||||
Tổng sự nghiệp | 141 | 24 | - | - | - | - |
Quốc tế
- Tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2021.[1]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | 2016 | 10 | 2 |
2017 | 5 | 0 | |
2018 | 1 | 0 | |
2019 | 2 | 0 | |
2021 | 3 | 1 | |
Tổng cộng | 21 | 3 |
Bàn thắng quốc tế
U-22 Việt Nam
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 20 tháng 8 năm 2017 | Sân vận động Shah Alam, Shah Alam, Malaysia | Philippines | 2–0 | 4–0 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2017 |
Việt Nam
- Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng tổng kết đầu tiên của Việt Nam.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 6 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | CHDCND Triều Tiên | 3–2 | 5–2 | Giao hữu |
2. | 7 tháng 12 năm 2016 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Indonesia | 1–1 | 2–2 | AFF Cup 2016 |
3. | 7 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Al Maktoum, Dubai, UAE | Indonesia | 4–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
Danh hiệu
U-23 Việt Nam
- Á quân Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á: 2018
- Hạng ba M-150 Cup 2017
Cá nhân
Tham khảo
- ^ “Vũ Văn Thanh”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Vũ Văn Thanh đoạt giải nam cầu thủ trẻ xuất sắc năm 2016”. VnExpress. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
Liên kết ngoài
- Vũ Văn Thanh tại Soccerway