Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tào Mao”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TRMC (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 37: Dòng 37:
* Chính Nguyên (正元 [[254]] - [[256]])
* Chính Nguyên (正元 [[254]] - [[256]])
* Cam Lộ (甘露 [[256]] - [[260]])
* Cam Lộ (甘露 [[256]] - [[260]])

==Xem thêm==
* [[Tào Phương]]
* [[Tào Hoán]]


{{Vua Tào Ngụy}}
{{Vua Tào Ngụy}}

Phiên bản lúc 04:28, ngày 7 tháng 4 năm 2012

Tào Mao
Hoàng đế Trung Hoa
Hoàng đế nhà Tào Ngụy
Trị vì254260
Tiền nhiệmTào Phương
Kế nhiệmTào Hoán
Thông tin chung
Sinh241
Mất260
Trung Quốc
Tên đầy đủ
Họ: Tào (曹)
Tên: Mao (髦)
Niên hiệu
Chính Nguyên (254-256)
Cam Lộ (256-260)
Thụy hiệu
Cao Quý Hương Công
Triều đạiTào Ngụy
Thân phụTào Lâm

Tào Mao (chữ Hán: 曹髦, bính âm: Cao Mao; 241-260) hay còn được biết đến với tước hiệu Cao Quý Hương Công (Gaogui Gong) là vị hoàng đế nhà Ngụy ở thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Ông là cháu nội của Tào Phi, thân sinh là Đông Hải Định Vương Tào Lâm còn thân mẫu là ai thì chưa rõ.

Trị vì

Ông lên khôi khi còn nhỏ tuổi do Tư Mã SưTư Mã Chiêu xếp đặt nên bị hai người thao túng. Ở giai đoạn này, họ Tào ngày một suy đồi, còn dòng họ Tư Mã thì ngày một lộng quyền ngang ngược. Tào Mao sau khi vào cung, ông nhận thấy Tư Mã Chiêu có ý tiếm ngôi vua, ông bèn quyết định áp dụng biện pháp để diệt trừ Tư Mã Chiêu. Tam Quốc diễn nghĩa hư cấu: Tào Mao triệu tập các đại thần lại để bàn kế nhưng các đại thần nghe vậy đều bày tỏ không đồng ý, nhưng Tào Mao không thể chờ đợi và tự ý hành động thị vệ và tùy tùng tiến sang phủ đệ Tư Mã Chiêu, nhưng liền bị Thành Tế, vệ binh của Tư Mã Chiêu (ngầm truyền lệnh) giết chết tại chỗ. Ông mất khi mới 19 tuổi tuổi.

Niên hiệu

Trong thời gian 6 năm ở ngôi, Tào Mao sử dụng 2 niên hiệu khác nhau là:

  • Chính Nguyên (正元 254 - 256)
  • Cam Lộ (甘露 256 - 260)

Xem thêm