Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Édouard Mendy”
n Đã hồi sửa 1 sửa đổi của 14.166.34.219 (talk) đến bản sửa đổi cuối cùng của 2405:4803:D30A:4DA0:3439:501C:D01E:A8E2 |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Soạn thảo trực quan |
||
Dòng 170: | Dòng 170: | ||
* [[UEFA Champions League|UEFA Champions League:]] [[UEFA Champions League 2020–21|2020-21]] |
* [[UEFA Champions League|UEFA Champions League:]] [[UEFA Champions League 2020–21|2020-21]] |
||
*[[UEFA Super Cup]]: [[Siêu cúp châu Âu 2021|2021]] |
*[[UEFA Super Cup]]: [[Siêu cúp châu Âu 2021|2021]] |
||
*[[FIFA Club World Cup]]: [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2021|2021]] |
|||
===Quốc tế=== |
===Quốc tế=== |
Phiên bản lúc 01:08, ngày 17 tháng 1 năm 2022
Mendy chơi cho Chelsea năm 2020 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Édouard Osoque Mendy[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 1 tháng 3, 1992 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Montivilliers, Pháp | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,97 m (6 ft 6 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Chelsea | ||||||||||||||||
Số áo | 16 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011–2014 | Cherbourg | 26 | (0) | ||||||||||||||
2015–2016 | Marseille B | 8 | (0) | ||||||||||||||
2016–2019 | Reims | 80 | (0) | ||||||||||||||
2017 | Reims B | 1 | (0) | ||||||||||||||
2019–2020 | Rennes | 25 | (0) | ||||||||||||||
2020– | Chelsea | 31 | (1) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2018– | Senegal | 16 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2021 |
Édouard Osoque Mendy (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1992) là cầu thủ bóng đá người Senegal thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Chelsea và Đội tuyển bóng đá quốc gia Senegal.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Reims
Nhằm có cơ hội ra sân thường xuyên hơn, Mendy chuyển đến đội bóng Reims ở Ligue 2 vào năm 2016.[2] Mendy được trao cơ hội khi thủ môn chính thức Johann Carrasso bị truất quyền thi đấu chỉ 5 phút ngay khi mùa giải 2016-17 mở màn.[3] Anh không để thủng lưới ba trận trong bảy trận kế tiếp sau đó.[2] Mendy nhanh chóng trở thành thủ môn số một của Reims trong mùa giải 2017-18, góp công lớn đưa câu lạc bộ thăng hạng lên Ligue 1 với chức vô địch Ligue 2 qua thành tích giữ sạch lưới 18/43 trận.[4][5][6] Trong mùa giải đầu tiên của mình tại giải đấu cao nhất nước Pháp, Mendy thi đấu trọn 38 trận và có 14 lần giữ sạch lưới.[7]
Rennes
Đầu tháng 8 năm 2019, Mendy trở thành cầu thủ của Rennes với bản hợp đồng có thời hạn 4 năm. Phí chuyển nhượng của anh từ Reims sang Rennes không được tiết lộ.[8] Anh có 25 trận đấu tại Ligue 1 2019-20, giữ sạch lưới 9 trận trong mùa giải mà Rennes cán đích trong Top 3 Ligue 1, đủ điều kiện tham dự Champions League mùa sau.[5][9] Tỷ lệ cứu thua của anh trong mùa giải là 76,3%.[9]
Chelsea
Ngày 24 tháng 9 năm 2020, đội bóng Anh Chelsea chính thức xác nhận đã có được Mendy với giá chuyển nhượng £22 triệu và bản hợp đồng có thời hạn 5 năm.[10] Mendy đã phá kỷ lục chuyển nhượng của một thủ môn từ Pháp sang Anh, trong đó kỷ lục cũ do thủ môn người Cộng hòa Séc Petr Čech nắm giữ vào năm 2004, khi thực hiện một thương vụ tương tự từ Rennes sang Chelsea. Chính Čech, nay là Giám đốc Kỹ thuật Chelsea, tư vấn Chelsea mua Mendy và giúp thương vụ sớm hoàn tất.[11] Ngày 29 tháng 9 năm 2020, Mendy có trận ra mắt Chelsea trong trận đấu với Tottenham Hotspur tại vòng 4 EFL Cup; trận đó Chelsea thua 4-5 ở loạt luân lưu sau khi hòa 1-1 ở thời gian chính thức.[12]
Ngày 3 tháng 10, anh có trận đấu đầu tiên tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và anh đã giữ sạch lưới trong chiến thắng 4-0 trước Crystal Palace.[13] Tại vòng đấu tiếp theo đối đầu Manchester United, Mendy ba lần cản phá các cơ hội mười mươi của đối thủ giúp Chelsea cầm hòa được Manchester United 0-0 trên sân khách.[14] Đến trận đấu ra mắt của mình tại UEFA Champions League, Mendy lại tỏa sáng giúp Chelsea cầm hòa được Sevilla 0-0.[15][16] Đến ngày 31 tháng 10, anh tiếp tục không để thủng lưới trong trận đấu với Burnley và nhờ đó trở thành thủ môn đầu tiên của Chelsea sau Petr Čech vào năm 2004 giữ sạch lưới ba trận đầu tiên của mình ở Premier League.[17]
Chiến thắng 3-0 trước đội bóng cũ Rennes của Mendy ngày 5 tháng 11 là lần đầu tiên kể từ năm 2010 Chelsea không để thủng lưới 5 trận liên tiếp và Mendy là người bắt chính toàn bộ chuỗi trận này.[18]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Mendy sinh ra ở Pháp, có mẹ là người Senegal còn bố là người Guinea-Bissau, Mendy có thể chọn khoác áo một trong ba đội tuyển tương ứng.[4] Tháng 11 năm 2016, anh được đội tuyển Guinea-Bissau triệu tập cho trận giao hữu trước thềm Cúp bóng đá châu Phi 2017.[19] Anh từng cân nhắc ý định thi đấu cho Guinea-Bissau khi cha anh vào thời điểm đó đang lâm bệnh rất nặng và anh muốn làm vui lòng cha nhưng cuối cùng đã từ chối cơ hội này để có thể thi đấu cho Senegal.[20]
Mendy có trận ra mắt đội tuyển Senegal vào ngày 18 tháng 11 năm 2018 trong chiến thắng 1-0 trước Guinea Xích Đạo.[21]
Mendy là thủ môn số một của đội tuyển Senegal tại Cúp bóng đá châu Phi 2019 nhưng anh phải rời giải đấu chỉ sau hai trận đầu tiên vòng bảng với Tanzania và Algérie vì gãy ngón tay.[22][23] Senegal sau đó giành ngôi vị á quân.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 29 tháng 5 năm 2021[24]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Cherbourg | 2011–12 | National | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 5 | 0 | ||
2012–13 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 3 | 0 | ||||
2013–14 | CFA | 18 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 18 | 0 | |||
Tổng cộng | 26 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 26 | 0 | ||||
Marseille B | 2015–16 | CFA | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 8 | 0 | ||
Reims B | 2016–17 | CFA | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
Reims | 2016–17 | Ligue 2 | 8 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | — | 11 | 0 | ||
2017–18 | 34 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 34 | 0 | ||||
2018–19 | Ligue 1 | 38 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | — | 41 | 0 | |||
Tổng cộng | 80 | 0 | 4 | 0 | 2 | 0 | — | — | 86 | 0 | ||||
Rennes | 2019–20 | Ligue 1 | 24 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 33 | 0 |
2020–21 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | ||||
Tổng cộng | 25 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 34 | 0 | ||
Chelsea | 2020–21 | Premier League | 31 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 12 | 0 | — | 44 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 171 | 0 | 9 | 0 | 3 | 0 | 16 | 0 | 0 | 0 | 199 | 0 |
Quốc tế
- Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2021[25]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Sénégal | 2018 | 1 | 0 |
2019 | 7 | 0 | |
2018 | 2 | 0 | |
2021 | 6 | 0 | |
Tổng cộng | 16 | 0 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Reims
Chelsea
Quốc tế
- Á quân Cúp bóng đá châu Phi 2019
Chú thích
- ^ “Kenya” (PDF). Liên đoàn bóng đá châu Phi. ngày 15 tháng 6 năm 2019. tr. 20. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên5things
- ^ “Edouard Mendy nearly QUIT football aged 23 as he stood at a job centre in France... now he is preparing to become Chelsea's £25m saviour as Frank Lampard looks to improve on flop keeper Kepa Arrizabalaga”. Mail Online. ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênxinviec
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênthatnghiep
- ^ “Edouard Mendy & hành trình tìm người kế nhiệm của Petr Cech”. Bóng Đá +. 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Edouard Mendy: Senegal goalkeeper ready for Rennes adventure”. BCC Sports. ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Edouard Mendy: Rennes sign Reims goalkeeper”. Goal.com. ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
- ^ a b “Edouard Mendy: Keeper has Chelsea medical before move from Rennes”. BCC Sports. ngày 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Chelsea sign goalkeeper from Rennes for £22m on five-year deal”. Sky Sports. ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Hà Nội có người thay thủ môn Kepa”. VnExpress. ngày 12 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Chelsea boss Lampard pleased with Mendy debut despite Carabao Cup exit”. Goal.com. 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Chelsea 4–0 Crystal Palace”. BBC Sport. 3 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Chelsea cầm chân Man Utd”. VnExpress. 25 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Chelsea hand Mendy Champions League debut vs Sevilla”. Goal.com. 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Chelsea thoát thua trên sân nhà”. VnExpress. 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Edouard Mendy becomes first Chelsea keeper since Cech in 2004 to start with three straight Premier League clean sheets”. The Sun Online. 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Chelsea keep fifth clean sheet in a row – their best record since 2010 as Lampard fixes defensive woes”. The Sun Online. 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Djurtus: Lista de convocados do para o amistoso com Belenenses e Estoril” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Sou Djurtu. ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Stade de Reims- Edouard Mendy: "Le Sénégal ? Mon choix a toujours été de représenter cette sélection"” (bằng tiếng Pháp). Galsenfoot. ngày 17 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Edward Mendy: The competition between us is healthy”. taaye.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2020.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênunemployment
- ^ “Afcon 2019: Senegal's Edouard Mendy ruled out of the rest of competition”. Goal.com. ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Édouard Mendy”. Soccerway. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
- ^ Édouard Mendy tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài
- Thông tin về Édouard Mendy trên trang Soccerbase
- Thông tin về Édouard Mendy trên trang Transfermarkt
- Sinh năm 1992
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Pháp
- Cầu thủ bóng đá AS Cherbourg
- Cầu thủ bóng đá Olympique de Marseille
- Cầu thủ bóng đá Stade de Reims
- Cầu thủ bóng đá Stade Rennais F.C.
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Thủ môn bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal
- Cầu thủ bóng đá Sénégal