Khác biệt giữa bản sửa đổi của “N'Golo Kanté”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Soạn thảo trực quan |
n Đã lùi lại sửa đổi của 171.224.181.88 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của InternetArchiveBot Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 189: | Dòng 189: | ||
* [[UEFA Champions League|UEFA Champions League:]] [[UEFA Champions League 2020–21|2020–21]] |
* [[UEFA Champions League|UEFA Champions League:]] [[UEFA Champions League 2020–21|2020–21]] |
||
*[[UEFA Super Cup]]: [[Siêu cúp châu Âu 2021|2021]] |
*[[UEFA Super Cup]]: [[Siêu cúp châu Âu 2021|2021]] |
||
*[[FIFA Club World Cup]]: [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2021|2021]] |
|||
===Quốc tế=== |
===Quốc tế=== |
||
*[[UEFA Euro]] á quân: [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016|2016]] |
|||
*[[Giải vô địch bóng đá thế giới|FIFA World Cup]]: [[World Cup 2018|2018]] |
*[[Giải vô địch bóng đá thế giới|FIFA World Cup]]: [[World Cup 2018|2018]] |
||
*[[UEFA Nations League]]: [[2020–21 UEFA Nations League|2020–21]] |
|||
===Cá nhân=== |
===Cá nhân=== |
Phiên bản lúc 06:11, ngày 17 tháng 1 năm 2022
Kanté đang khởi động trước khi ra sân thi đấu cho Pháp tại FIFA World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | N’Golo Kanté | ||
Ngày sinh | 29 tháng 3, 1991 [1] | ||
Nơi sinh | Paris, Pháp | ||
Chiều cao | 1,68 m (5 ft 6 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Chelsea | ||
Số áo | 7 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2001–2010 | JS Suresnes | ||
2010–2011 | Boulogne | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2013 | Boulogne | 38 | (3) |
2013–2015 | Caen | 75 | (4) |
2015–2016 | Leicester City | 37 | (1) |
2016– | Chelsea | 157 | (9) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016– | Pháp | 51 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 18 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 16 tháng 11 năm 2021 |
N'Golo Kanté (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1991 tại Pháp) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp gốc Mali. Anh hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Chelsea và Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.
Bắt đầu sự nghiệp của mình tại đội bóng Boulogne và trải qua hai mùa bóng với câu lạc bộ Caen tại giải đấu Ligue 1. Năm 2015, Kanté ký hợp đồng với đội bóng Anh là Leicester City với giá 8 triệu €, Kanté giành chức vô địch Premier League ngay tại mùa giải đầu tiên cùng câu lạc bộ này. Kanté được gọi vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp năm 2016, có tên trong đội hình dự EURO 2016 và cùng đội tuyển Pháp vô địch World Cup 2018.
Năm 2016, anh chia tay CLB Leicester City chuyển đến Chelsea, tiếp tục cùng Chelsea vô địch Premier League mùa giải 2016–17. Ngày 30/05/2021, Kanté trở thành cầu thủ xuất sắc nhật trận chung kết UEFA Champion League, góp phần đưa Chelsea vô địch.
Sự nghiệp
Leicester City
Vào ngày 3 tháng 8 năm 2015, Kanté gia nhập Leicester City theo một bản hợp đồng có thời hạn 4 năm, với mức phí chuyển nhượng là 8.000.000 € (£ 5,6 triệu).[2][3]
Ngay tại mùa giải đầu tiên với câu lạc bộ Kanté là người góp công lớn cho chức vô địch Premier League 2015-16 đầu tiên của Leicester City.[4] [5]
Chelsea
Ngày 16 tháng 7 năm 2016, Kanté chính thức gia nhập Chelsea.[6] Ngày 23 tháng 10 năm 2016, Kanté có 1 pha phối hợp và đi bóng đẹp mắt, loại bỏ hoàn toàn hàng thủ Manchester United và ghi bàn vào lưới David de Gea, qua đó giúp Chelsea đánh bại Manchester United với tỷ số 4-0. Mùa giải năm đó, Chelsea vô địch Premier League.
Ngày 30/05/2021, Kanté trở thành cầu thủ xuất sắc nhật trận chung kết UEFA Champion League, góp phần đưa Chelsea vô địch. Ngoài ra anh còn là cầu thủ xuất nhất nhất trận bán kết lượt đi và lượt về giữa Chelsea với Real Madrid.
Sự nghiệp quốc tế
Ngày 17 tháng 3 năm 2016, Kanté được triệu tập vào đội tuyển Pháp cho hai trận đấu giao hữu với Hà Lan và Nga.[7]
Kanté cũng có tên trong đội hình của Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp tham dự EURO 2016, giải đấu mà anh và các đồng đội đã lọt vào trận chung kết nhưng chịu thất bại trước Bồ Đào Nha.
Anh cũng có tên trong đội hình của tuyển quốc gia Pháp tham dự World Cup 2018, giải đấu mà anh và các đồng đội đã giành chức vô địch lần thứ hai sau khi vượt qua Croatia ở trận chung kết.
Phong cách thi đấu
Mặc dù sở hữu chiều cao khiêm tốn, nhưng N'Golo Kanté được đánh giá là một trong những tiền vệ phòng ngự hay nhất thế giới ở thời điểm hiện tại. Kanté là cầu thủ toàn diện ở cả khía cạnh phòng ngự lẫn tấn công. Sở hữu thể lực dẻo dai, bền bỉ không biết mệt mỏi giúp anh hoạt động như một ''máy quét'' thực thụ để bù đắp cho ngoại hình thấp bé của mình. Khả năng phán đoán tình huống, đọc trận đấu, kỹ năng tranh chấp cực tốt cùng với sự cơ động của mình khiến Kanté dễ dàng có mặt tại mọi điểm ''nóng'' để hỗ trợ, bọc lót cho đồng đội, ngăn chặn các đợt lên bóng của đối phương. Bên cạnh khả năng phòng ngự, Kanté còn rất sắc bén trong việc tổ chức tấn công. Thân hình nhỏ bé cộng với thể lực dồi dào giúp anh có những pha bứt tốc trong các tình huống phản công hoặc thực hiện những đường chuyền vượt tuyến bằng nhãn quan của mình. Bất kể ở khía cạnh tấn công hay phòng ngự, anh đều thi đấu rất xuất sắc. Kanté thường được so sánh với cựu cầu thủ Claude Makélélé từ ngoại hình lẫn lối chơi. Bất kể ở trong màu áo Leicester City, Chelsea và đội tuyển Pháp, Kanté đều là nhân tố quan trọng đóng góp cho thành công của đội bóng. Ở Chelsea dưới thời HLV Maurizio Sarri, Kanté được xếp đẩy lên đá cao hơn. Bất chấp gặp nhiều khó khăn khi thi đấu ở vị trí không phải sở trường của mình, Kanté đều ra sân với tinh thần nhiệt huyết và luôn cố gắng hoàn thành tốt vai trò của mình. Sau này, tuy đã có một khoảng thời gian sa sút dưới thời Frank Lampard nhưng anh đã lấy lại phong độ và tiếp tục được tân huấn luyện viên Thomas Tuchel tin dùng trong những trận đấu quan trọng.
Thống kê
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | Ra sân | Ghi bàn | ||
Boulogne | 2011–12 | Ligue 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
2012–13 | CN | 37 | 3 | 2 | 1 | 0 | 0 | — | — | 39 | 4 | |||
Tổng cộng | 38 | 3 | 2 | 1 | 0 | 0 | — | — | 40 | 4 | ||||
Caen | 2013–14 | Ligue 2 | 38 | 2 | 4 | 1 | 1 | 0 | — | — | 43 | 3 | ||
2014–15 | Ligue 1 | 37 | 2 | 1 | 1 | 1 | 0 | — | — | 39 | 3 | |||
Tổng cộng | 75 | 4 | 5 | 2 | 2 | 0 | — | — | 82 | 6 | ||||
Leicester City | 2015–16 | Premier League | 37 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | — | 40 | 1 | ||
Chelsea | 2016–17 | Premier League | 35 | 1 | 5 | 1 | 1 | 0 | — | — | 41 | 2 | ||
2017–18 | 34 | 1 | 5 | 0 | 2 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 48 | 1 | ||
2018–19 | 36 | 4 | 2 | 0 | 5 | 1 | 10 | 0 | 0 | 0 | 53 | 5 | ||
2019–20 | 22 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 28 | 3 | ||
2020–21 | 30 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 12 | 1 | — | 47 | 0 | |||
Tổng cộng | 157 | 9 | 17 | 1 | 9 | 1 | 32 | 0 | 2 | 0 | 217 | 11 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 307 | 17 | 25 | 4 | 13 | 1 | 32 | 0 | 2 | 0 | 379 | 22 |
Đội tuyển quốc gia Pháp
- Tính đến ngày 16 tháng 11 năm 2021.
Đội tuyển | Năm | Ra sân | Ghi bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2016 | 13 | 1 |
2017 | 7 | 0 | |
2018 | 16 | 0 | |
2019 | 3 | 0 | |
2020 | 5 | 1 | |
2021 | 7 | 0 | |
Tổng cộng | 51 | 2 |
Quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | ngày 29 tháng 3 năm 2016 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | Nga | Giao hữu | ||
2 | ngày 14 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha | Bồ Đào Nha | UEFA Nations League 2020–21 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Leicester City
Chelsea
- Premier League: 2016–17
- FA Cup: 2017–18
- UEFA Europa League: 2018–19
- UEFA Champions League: 2020–21
- UEFA Super Cup: 2021
Quốc tế
Cá nhân
- Premier League PFA Team of the Year: 2015–16[10]
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA: 2016-17[11]
- Cầu thủ xuất nhất nhất trận bán kết lượt đi và lượt về giữa Chelsea với Real Madrid, UEFA Champion League 2020 - 2021.
- Cầu thủ xuất nhất nhất trận chung kết giữa Chelsea với Manchester City, UEFA Champion League 2020-21.
Đời sống riêng
Kanté sinh ra trong một gia đình người Mali nhập cư vào Pháp từ năm 1980. Lớn lên trong một căn hộ nhỏ ở Rueil-Malmaison, Hauts-de-Seine. Khi mới bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp ở Boulogne, Kanté phải đi lại giữa nhà và nơi luyện tập bằng xe trượt scooter. Em gái của Kanté cũng là cầu thủ bóng đá đang được đào tạo trong đội trẻ của Suresnes.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về N'Golo Kanté. |
- France profile Lưu trữ 2017-09-02 tại Wayback Machine tại FFF
- ^ a b “Premier League Player Profile N'Golo Kanté”. Barclays Premier League. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Leicester City: N'Golo Kante signs from Caen”. BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Leicester sign N'Golo Kante from Caen but Charles Aranguiz not keen”. ESPN FC. ngày 3 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Jamie Carragher: Leicester's N'Golo Kante has impressed me more than Arsenal's Petr Cech”. Daily Express. ngày 1 tháng 1 năm 2016.
- ^ Hafez, Shamoon (ngày 23 tháng 1 năm 2016). “Leicester 3-0 Stoke”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Chelsea: Kante signs”. Chelseafc. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Equipe de France: Ngolo Kanté et Dimitri Payet appelés par Didier Deschamps” [French Squad: Ngolo Kanté and Dimitri Payet called up by Didier Deschamps]. L'EQUIPE (bằng tiếng Pháp). ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “N. KANTÉ”. Soccerway. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
- ^ “N'Golo Kante”. Soccerbase. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
- ^ “PFA awards: Leicester and Spurs dominate Premier League team”. BBC Sport. BBC. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Kante nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA”.