Khác biệt giữa bản sửa đổi của “César Azpilicueta”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Thêm một hay nhiều mục vào danh sách Soạn thảo trực quan |
n Đã lùi lại sửa đổi của 171.224.181.88 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của FCBM Thẻ: Lùi tất cả |
||
Dòng 262: | Dòng 262: | ||
*[[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|EFL Cup]]: 2014–15 |
*[[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|EFL Cup]]: 2014–15 |
||
*[[Cúp FA|FA Cup]]: 2017–18 |
*[[Cúp FA|FA Cup]]: 2017–18 |
||
*[[FA Community Shield]]: 2009 |
|||
*[[UEFA Europa League]]: [[UEFA Europa League 2012-13|2012–13]], [[UEFA Europa League 2018-19|2018–19]] |
*[[UEFA Europa League]]: [[UEFA Europa League 2012-13|2012–13]], [[UEFA Europa League 2018-19|2018–19]] |
||
*[[UEFA Champions League]]: [[UEFA Champions League 2020–21|2020–21]] |
*[[UEFA Champions League]]: [[UEFA Champions League 2020–21|2020–21]] |
||
*[[UEFA Super Cup]]: [[Siêu cúp châu Âu 2021|2021]] |
*[[UEFA Super Cup]]: [[Siêu cúp châu Âu 2021|2021]] |
||
*[[FIFA Club World Cup]]: [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2021|2021]] |
|||
===Đội tuyển quốc gia=== |
===Đội tuyển quốc gia=== |
Phiên bản lúc 06:25, ngày 17 tháng 1 năm 2022
Azpilicueta thi đấu cho Chelsea năm 2019 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | César Azpilicueta Tanco | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ cánh phải / Trung vệ / Hậu vệ cánh trái | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Chelsea | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 28 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1999–2006 | Osasuna | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006–2007 | Osasuna B | 27 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2010 | Osasuna | 99 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2010–2012 | Marseille | 47 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2012– | Chelsea | 297 | (9) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2005 | U-16 Tây Ban Nha | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006 | U-17 Tây Ban Nha | 10 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2008 | U-19 Tây Ban Nha | 18 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2009 | U-20 Tây Ban Nha | 5 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2011 | U-21 Tây Ban Nha | 19 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2012 | U-23 Tây Ban Nha | 5 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2013– | Tây Ban Nha | 36 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2021 |
César Azpilicueta Tanco (sinh ngày 28 tháng 8 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh cho câu lạc bộ Chelsea tại Premier League, nơi mà anh là đội trưởng và là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Anh thường được biết đến với cái tên "Dave" do họ Azpilicueta của anh quá dài để các cổ động viên có thể nhớ và phát âm.
Sau khi thi đấu ba mùa bóng tại La Liga cho Osasuna, anh chuyển đến Marseille tại Ligue 1 và giành được 4 danh hiệu. Mùa hè năm 2012, anh chuyển đến Chelsea.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Osasuna
Azpilicueta đã được sinh ra ở Pamplona, Navarre. Anh là sản phẩm của lò đào tạo trẻ CA Osasuna. Anh đã có trận đấu đầu tiên tại La Liga vào ngày 8/4/2007 trong trận thua 0-2 trước Real Madrid, ở trận đấu này anh vào sân từ băng ghế dự bị. Anh khởi đầu sự nghiệp của mình ở vị trí tiền vệ.
Ở mùa giải 2007/2008, do chấn thương của các cầu thủ trong đội hình chính, Cesar Azpilicueta được sử dụng thường xuyên hơn nhưng mà là ở vị trí hậu vệ phải. Anh tiếp tục đảm nhận vị trí này ở mùa giải sau.
Marseille
Ngày 21/6/2010, CLB Pháp Marseille xác nhận đã đạt được thỏa thận việc chiêu mộ Azpilicueta từ Osasuna trong bản hợp đồng 4 năm. Anh có trận đấu đầu tiên tại UEFA Champions League trong trận đấu với FC Spartak Moscow, ở trận đấu đó anh đã có 1 pha phản lưới nhà.
Ngày 27/11/2010, trong trận thắng 4-0 của Marseille trước Montpellier, Azpilicueta đã gặp phải chấn thương và anh phải ngồi ngoài trong 6 tháng.
Tháng 8/2012, trong bối cảnh Chelsea đang quan tâm đến anh, CLB Marseille thông báo rằng: "Nếu Chelsea đưa ra 1 lời đề nghị hợp lý thì Marseille sẽ nhượng lại Cesar Azpilicueta". Mặc dù Azpilicueta rất trung thành với CLB nhưng anh cũng cho biết rằng anh sẵn sàng ra đi để giúp đỡ tình hình tài chính của Marseille.
Chelsea
Mùa giải 2012–13
Ngày 24 tháng 8 năm 2012, Chelsea đã chính thức hoàn thành việc chuyển nhượng Azpilicueta với phí chuyển nhượng khoảng 7 triệu £.[1][2]
Azpilicueta có trận đấu đầu tiên cho Chelsea vào ngày 25 tháng 9 năm 2012 trong khuôn khổ League Cup, thắng Wolverhampton Wanderers 6-0.[3] Anh có trận đấu đầu tiên tại Premier League trong tuần kế tiếp, khi vào sân thay cho Branislav Ivanović trong chiến thắng 4–1 trước Norwich City.[4]
Ngày 11/11/2012, Azpilicueta có trận đấu trọn vẹn đầu tiên tại Premier League trong trận đấu Chelsea tiếp đón Liverpool tại Stamford Bridge. Ở trận đấu này, Chelsea đã đánh rơi chiến thắng do không biết tận dụng tốt những cơ hội mà mình tạo ra, nhưng Azpilicueta đã có một trận đấu thành công khi anh được Goal chấm 3.5 điểm (thang điểm 5).
Mùa giải 2013–14
Ngày 30/10/2013, Azpilicueta có bàn thắng đầu tiên cho Chelsea trong chiến thắng 2-0 trước Arsenal tại vòng 4 Capital One Cup.
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2019.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Osasuna B | 2006–07 | Segunda División B | 24 | 1 | — | — | — | — | 24 | 1 | ||||
2007–08 | Segunda División B | 3 | 0 | — | — | — | — | 3 | 0 | |||||
Tổng cộng | 27 | 1 | — | — | — | — | 27 | 1 | ||||||
Osasuna | 2006–07 | La Liga | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 1 | 0 | — | 3 | 0 | ||
2007–08 | La Liga | 29 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 29 | 0 | ||||
2008–09 | La Liga | 36 | 0 | 2 | 0 | — | — | — | 38 | 0 | ||||
2009–10 | La Liga | 33 | 0 | 5 | 0 | — | — | — | 38 | 0 | ||||
Tổng cộng | 99 | 0 | 8 | 0 | — | 1 | 0 | — | 108 | 0 | ||||
Marseille | 2010–11 | Ligue 1 | 15 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 4 | 0 | 1 | 0 | 21 | 1 |
2011–12 | Ligue 1 | 30 | 1 | 3 | 0 | 3 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 44 | 1 | |
2012–13 | Ligue 1 | 2 | 0 | — | — | 1 | 0 | — | 3 | 0 | ||||
Tổng cộng | 47 | 1 | 3 | 0 | 4 | 1 | 13 | 0 | 1 | 0 | 68 | 2 | ||
Chelsea | 2012–13 | Premier League | 27 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 | 9 | 0 | 2 | 0 | 48 | 0 |
2013–14 | Premier League | 29 | 0 | 2 | 0 | 3 | 1 | 10 | 0 | — | 44 | 1 | ||
2014–15 | Premier League | 29 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | 4 | 0 | — | 40 | 0 | ||
2015–16 | Premier League | 28 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | — | 38 | 2 | ||
2016–17 | Premier League | 38 | 1 | 6 | 0 | 3 | 1 | — | — | 47 | 2 | |||
2017–18 | Premier League | 37 | 2 | 4 | 0 | 2 | 0 | 8 | 1 | 1 | 0 | 52 | 3 | |
2018–19 | Premier League | 38 | 1 | 3 | 0 | 6 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 57 | 1 | |
2019–20 | Premier League | 36 | 2 | 5 | 0 | 0 | 0 | 7 | 2 | 1 | 0 | 49 | 4 | |
2020–21 | Premier League | 26 | 1 | 4 | 0 | 2 | 0 | 10 | 0 | — | 42 | 1 | ||
Tổng cộng | 297 | 9 | 34 | 0 | 26 | 2 | 65 | 3 | 6 | 0 | 428 | 14 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 470 | 11 | 45 | 0 | 30 | 3 | 79 | 3 | 7 | 0 | 631 | 17 |
Quốc tế
- Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2021.[5]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2013 | 4 | 0 |
2014 | 6 | 0 | |
2015 | 3 | 0 | |
2016 | 6 | 0 | |
2017 | 1 | 0 | |
2018 | 5 | 0 | |
2021 | 11 | 1 | |
Tổng cộng | 36 | 1 |
Bàn thắng quốc tế
- Tính đến ngày 28 tháng 6 năm 2021[6]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 28 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch | Croatia | 2–1 | 5–3 | Euro 2020 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Marseille
Chelsea
- Premier League: 2014–15, 2016–17
- EFL Cup: 2014–15
- FA Cup: 2017–18
- UEFA Europa League: 2012–13, 2018–19
- UEFA Champions League: 2020–21
- UEFA Super Cup: 2021
Đội tuyển quốc gia
U-19 Tây Ban Nha
- Giải U-19 châu Âu: 2007
U-21 Tây Ban Nha
- Giải U-21 châu Âu: 2011
Tây Ban Nha
- UEFA Nations League: Á quân 2020–21
Thống kê sự nghiệp
Chú thích
- ^ “Azpilicueta signs”. Chelsea F.C. ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Azpilicueta joins Chelsea”. Sky Sports. ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Chelsea 6–0 Wolves”. BBC Sport. ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ Phù Sa (ngày 6 tháng 10 năm 2012). “Chelsea dễ dàng "thổi bay" Norwich”. Dân trí. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
- ^ “César Azpilicueta”. European Football. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênEU
Liên kết ngoài
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- Cầu thủ bóng đá CA Osasuna
- Cầu thủ bóng đá Olympique de Marseille
- Sinh năm 1989
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Hậu vệ bóng đá
- Tiền vệ bóng đá
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2012
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha