Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bọ ba thùy”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa bản mẫu tham khảo
nKhông có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 23: Dòng 23:
*[[Ptychopariida]]
*[[Ptychopariida]]
}}
}}
'''Lớp Bọ ba thùy''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''Lớp thú''') là một [[lớp (sinh học)|lớp]] [[động vật chân khớp]] hải dương đã tuyệt chủng. Đây là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ nhất, với hóa thạch lâu đời nhất được ghi nhận có niên đại từ [[kỷ Cambri]] ({{ma|Atdabanian}}), và đã phát triển thịnh vượng suốt khoảng sau [[Đại Cổ Sinh]] trước khi bắt đầu một cuộc đại tuyệt chủng mà khi đến [[kỷ Devon]], mọi phân nhóm bọ ba thùy trừ [[Proetida]] đều biến mất. Bọ ba thùy tuyệt diệt trong một [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias|cuộc đại tuyệt chủng]] khác vào cuối [[kỷ Permi]] (chừng {{ma|252}}). Lớp Bọ ba thùy hiện diện khắp đại dương trong hơn 270 triệu năm.<ref>{{Chú thích web |url=http://firstlifeseries.com/learn-more/ |ngày truy cập=2011-04-06 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 26 tháng 1 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110126162514/http://firstlifeseries.com/learn-more/ |url-status=dead }}</ref>
'''Lớp Bọ ba thùy''' ([[danh pháp|danh pháp khoa học]]: '''Trilobita''') là một [[lớp (sinh học)|lớp]] [[động vật chân khớp]] hải dương đã tuyệt chủng. Đây là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ nhất, với hóa thạch lâu đời nhất được ghi nhận có niên đại từ [[kỷ Cambri]] ({{ma|Atdabanian}}), và đã phát triển thịnh vượng suốt khoảng sau [[Đại Cổ Sinh]] trước khi bắt đầu một cuộc đại tuyệt chủng mà khi đến [[kỷ Devon]], mọi phân nhóm bọ ba thùy trừ [[Proetida]] đều biến mất. Bọ ba thùy tuyệt diệt trong một [[Sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias|cuộc đại tuyệt chủng]] khác vào cuối [[kỷ Permi]] (chừng {{ma|252}}). Lớp Bọ ba thùy hiện diện khắp đại dương trong hơn 270 triệu năm.<ref>{{Chú thích web |url=http://firstlifeseries.com/learn-more/ |ngày truy cập=2011-04-06 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 26 tháng 1 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110126162514/http://firstlifeseries.com/learn-more/ |url-status=dead }}</ref>


Vào thời của những cá thể cổ nhất được biết đến, bọ bà thùy đã rất đa dạng và phân bố rộng rãi. Do chúng có [[bộ xương ngoài]] dễ [[hóa thạch]], rất nhiều hóa thạch bọ ba thùy đã được tìm ra, với chừng 17.000 loài vào [[Đại Cổ Sinh]]. Việc nghiên cứu những hóa thạch đã mang đến những đóng góp quan trọng cho [[sinh địa tầng|sinh địa tầng học]], [[cổ sinh vật học]], [[tiến hóa|sinh học tiến hóa]], và [[kiến tạo mảng|nghiên cứu kiến tạo mảng]]. Lớp Bọ ba thùy thường được đặt trong siêu lớp [[Arachnomorpha]] (còn gọi là Arachnata),<ref name=cotton04>{{chú thích|last1=Cotton|first1=T. J.|first2=S. J.|last2=Braddy|year=2004|title=The phylogeny of arachnomorph arthropods and the origins of the Chelicerata|journal=[[Transactions of the Royal Society of Edinburgh]]: Earth Sciences|volume=94|pages=169–193|doi=10.1017/S0263593303000105|issue=3}}</ref> song nhiều cách phân loại khác cũng được đề xuất.
Vào thời của những cá thể cổ nhất được biết đến, bọ bà thùy đã rất đa dạng và phân bố rộng rãi. Do chúng có [[bộ xương ngoài]] dễ [[hóa thạch]], rất nhiều hóa thạch bọ ba thùy đã được tìm ra, với chừng 17.000 loài vào [[Đại Cổ Sinh]]. Việc nghiên cứu những hóa thạch đã mang đến những đóng góp quan trọng cho [[sinh địa tầng|sinh địa tầng học]], [[cổ sinh vật học]], [[tiến hóa|sinh học tiến hóa]], và [[kiến tạo mảng|nghiên cứu kiến tạo mảng]]. Lớp Bọ ba thùy thường được đặt trong siêu lớp [[Arachnomorpha]] (còn gọi là Arachnata),<ref name=cotton04>{{chú thích|last1=Cotton|first1=T. J.|first2=S. J.|last2=Braddy|year=2004|title=The phylogeny of arachnomorph arthropods and the origins of the Chelicerata|journal=[[Transactions of the Royal Society of Edinburgh]]: Earth Sciences|volume=94|pages=169–193|doi=10.1017/S0263593303000105|issue=3}}</ref> song nhiều cách phân loại khác cũng được đề xuất.

Phiên bản lúc 06:01, ngày 5 tháng 2 năm 2022

Lớp Bọ ba thùy
Thời điểm hóa thạch: 527–251 triệu năm trước đây AtdabanPermi muộn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Trilobitomorpha
Lớp (class)Trilobita
Walch, 1771[1]
Các bộ

Lớp Bọ ba thùy (danh pháp khoa học: Trilobita) là một lớp động vật chân khớp hải dương đã tuyệt chủng. Đây là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ nhất, với hóa thạch lâu đời nhất được ghi nhận có niên đại từ kỷ Cambri (521 triệu năm trước), và đã phát triển thịnh vượng suốt khoảng sau Đại Cổ Sinh trước khi bắt đầu một cuộc đại tuyệt chủng mà khi đến kỷ Devon, mọi phân nhóm bọ ba thùy trừ Proetida đều biến mất. Bọ ba thùy tuyệt diệt trong một cuộc đại tuyệt chủng khác vào cuối kỷ Permi (chừng 252 triệu năm trước). Lớp Bọ ba thùy hiện diện khắp đại dương trong hơn 270 triệu năm.[2]

Vào thời của những cá thể cổ nhất được biết đến, bọ bà thùy đã rất đa dạng và phân bố rộng rãi. Do chúng có bộ xương ngoài dễ hóa thạch, rất nhiều hóa thạch bọ ba thùy đã được tìm ra, với chừng 17.000 loài vào Đại Cổ Sinh. Việc nghiên cứu những hóa thạch đã mang đến những đóng góp quan trọng cho sinh địa tầng học, cổ sinh vật học, sinh học tiến hóa, và nghiên cứu kiến tạo mảng. Lớp Bọ ba thùy thường được đặt trong siêu lớp Arachnomorpha (còn gọi là Arachnata),[3] song nhiều cách phân loại khác cũng được đề xuất.

Bọ ba thùy đa dạng về lối sống; một số bò quanh đáy nước để săn mồi, kiếm xác thối hay ăn lọc, một số khác lại bơi mà ăn sinh vật phù du. Đa phần lối sống của động vật chân khớp hải dương ngày nay cũng hiện diện ở bọ thùy (trừ lối sống ký sinh).[4]

Phân loài

Lớp Bọ ba thùy Trilobita
  1. Bộ Agnostida
    1. Phân bộ Agnostina
      1. Liên họ Agnostoidea
      2. Liên họ Condylopygoidea
      3. Liên họ Incertae sedis
    2. Phân bộ Eodiscina
      1. Liên họ Eodiscoidea
  2. Bộ Asaphida
      1. Liên họ Anomocaroidea
      2. Liên họ Asaphoidea
      3. Liên họ Cyclopygoidea
      4. Liên họ Dikelocephaloidea
      5. Liên họ Remopleuridioidea
      6. Liên họ Trinucleoidea
      7. Liên họ Incertae sedis
  3. Bộ Corynexochida
    1. Phân bộ Corynexochina
      1. Liên họ Corynexochoidea
    2. Phân bộ Illaenina
      1. Liên họ Illaenoidea
    3. Phân bộ Leiostegiina
      1. Liên họ Leiostegioidea
  4. Bộ Harpetida
    1. Phân bộ Harpetina
      1. Liên họ Harpetioidea
  5. Bộ Lichida
  6. Bộ Phacopida
  7. Bộ Proetida
  8. Bộ Ptychopariida
  9. Bộ Redlichiida
  10. Incertae sedis

Tham khảo

  1. ^ Robert Kihm; James St. John (2007), Donald G. Mikulic, Ed Landing and Joanne Kluessendorf (biên tập), “Fabulous fossils – 300 years of worldwide research on trilobites” (PDF), New York State Museum Bulletin, University of the State of New York, 507: 115–140, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011, truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2011. |chapter= bị bỏ qua (trợ giúp)
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2011.
  3. ^ Cotton, T. J.; Braddy, S. J. (2004), “The phylogeny of arachnomorph arthropods and the origins of the Chelicerata”, Transactions of the Royal Society of Edinburgh: Earth Sciences, 94 (3): 169–193, doi:10.1017/S0263593303000105
  4. ^ Fortey, Richard (2004), “The Lifestyles of the Trilobites” (PDF), American Scientist, 92: 446–453, doi:10.1511/2004.49.944

Liên kết ngoài