Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Born to Run”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox album|<!-- WikiProject Album infobox --> |
{{Infobox album|<!-- WikiProject Album infobox --> |
||
Name = Born to Run |
Name = Born to Run |
||
| Type = |
| Type = Album |
||
| Artist = [[Bruce Springsteen]] |
| Artist = [[Bruce Springsteen]] |
||
| Cover = Born to Run.jpg |
| Cover = Born to Run.jpg |
Phiên bản lúc 11:21, ngày 29 tháng 4 năm 2012
Born to Run | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Bruce Springsteen | ||||
Phát hành | 25 tháng 8 năm 1975 | |||
Thu âm | Record Plant, New York 914 Sound Studios, Blauvelt, New York Tháng 1 năm 1974 - tháng 7 năm 1975 | |||
Thể loại | Rock | |||
Thời lượng | 39:26 | |||
Hãng đĩa | Columbia | |||
Sản xuất | Bruce Springsteen, Mike Appel, Jon Landau | |||
Thứ tự Bruce Springsteen và The E Street Band | ||||
|
Born to Run là album thứ 3 của nhạc sĩ - ca sĩ người Mỹ Bruce Springsteen. Album được phát hành ngày 25 tháng 8 năm 1975 bởi Columbia Records.
Born to Run là bước ngoặt với sự nghiệp của Bruce Springsteen, đưa tên tuổi Bruce lên ngang hàng với Queen, Pink Floyd, Deep Purple, Jethro Tull,...[1] Album đạt vị trí thứ 3 tại Billboard 200 và bán được khoảng 6 triệu bản cho tới năm 2000. 2 single đi kèm album, Born to Run và Tenth Avenue Freeze-Out là 2 ca khúc bất hủ của Springsteen. Ngoài ra, Thunder Road và Jungleland vẫn là những ca khúc thường xuyên xuất hiện tại các buổi trình diễn của anh.
Với Born to Run, các nhà phê bình đánh giá Bruce Springsteen như vị cứu tinh của rock & roll, nghệ sĩ duy nhất có thể hòa trộn sự khỏe khoắn của rock thập niên 50, những suy tư của rock thập niên 60 và sự nổi lọan của rock thập niên 70 vào các tác phẩm mà anh trỉnh diễn. Bruce Springsteen hát vất vả như Jerry Lee Lewis, ca từ phức tạp như Bob Dylan, mỗi chương trinh như buổi cử hành nghi lễ tôn giáo dành cho các tín đồ cuồng tín nhất. Bruce Springsteen đã cho thấy lời nhận xét của Jon Landau – nhà phê bình âm nhạc nổi tiếng của tờ Rolling Stone – đưa ra năm 1974 là hoàn toàn chính xác: "Tôi đã thấy tương lai của rock ‘n’ roll. Đó là Bruce Springsteen"[1].
Album được tạp chí Rolling Stone xếp thứ 18 trong danh sách 500 album vĩ đại nhất[2].
Danh sách ca khúc
Tất cả các ca khúc đều được viết bởi Bruce Sprinsteen.
Mặt A
- "Thunder Road" – 4:49
- "Tenth Avenue Freeze-Out" – 3:11
- "Night" – 3:00
- "Backstreets" – 6:30
Mặt B
- "Born to Run" – 4:31
- "She's the One" – 4:30
- "Meeting Across the River" – 3:18
- "Jungleland" – 9:34