Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tống (nước)”
n r2.7.1) (robot Thêm: cs:Stát Sung |
n r2.7.2) (Bot: Thêm ru:Сун (царство) |
||
Dòng 125: | Dòng 125: | ||
[[no:Song (stat)]] |
[[no:Song (stat)]] |
||
[[pl:Państwo Song]] |
[[pl:Państwo Song]] |
||
[[ru:Сун (царство)]] |
|||
[[sh:Song (država)]] |
[[sh:Song (država)]] |
||
[[sv:Song (stat)]] |
[[sv:Song (stat)]] |
Phiên bản lúc 13:38, ngày 29 tháng 5 năm 2012
Tống (chữ Hán: 宋國; 1113 TCN - 286 TCN) là một quốc gia cổ thời nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ đầu thời Chu đến cuối thời Chiến Quốc, kinh đô đặt tại Thương Khâu. Tống bị Tề diệt năm 286 TCN.
Thành lập
Nước Tống là dòng dõi nhà Thương - triều đại cai trị Trung Quốc thời cổ đại sau nhà Hạ và trước nhà Chu.
Cuối đời nhà Thương, vua thứ 30 là Trụ Vương tàn ác, mất lòng thiên hạ. Chu Vũ Vương hợp binh với các nước chư hầu đánh dẹp, lật đổ nhà Thương. Trụ Vương tự sát, con của Trụ Vương là Vũ Canh bị bắt. Chu Vũ Vương phong cho Vũ Canh làm vua nước Ân để giữ hương hỏa nhà Thương.
Lúc Chu Thành Vương lên ngôi, Chu Công chấp triều. Vũ Canh tập hợp lực lượng chống lại (1116 TCN). Chu Công mang quân đàn áp. 3 năm sau, bắt được Vũ Canh (1113 TCN), đem chém; phong cho tôn thất nhà Ân là Vi Tử Khải (con Trụ Vương, anh của Vũ Canh) làm vua đất ấy. Vi Tử Khải đổi tên nước là Tống. Có thể xem Vi Tử Khải là vua sáng lập ra nước Tống và được nhà Chu phong tước công, một tước lớn nhất trong tất cả các chư hầu.
Phát triển và diệt vong
Năm 643 TCN, Tề Hoàn Công - vua bá chủ chư hầu đầu tiên thời Xuân Thu - qua đời. Nước Tề suy yếu. Vua thứ 20 nước Tống là Tống Tương công muốn tranh giành ngôi bá chủ, tổ chức hội họp chư hầu. Nhưng sau đó Tống Tương công thất bại trước Sở Thành vương trong cuộc đối đầu quân sự. Tuy vậy, có ý kiến vẫn xếp Tống Tương công là một trong 5 bá chủ của thời Xuân Thu.
Thời kỳ Tống Tương công cũng là giai đoạn phát triển cao nhất của nước Tề. Những năm sau, khi hai nước Tấn và Sở trở thành chư hầu mạnh nhất và tranh giành ngôi bá chủ, nước Tống khi ngả theo Tấn, khi ngả theo Sở.
Trong khoảng 800 năm tồn tại, nước Tống đã có những vụ biến loạn tranh chấp ngôi quân chủ dẫn đến việc sát hại các vị vua: Tống Thương công bị giết năm 711 TCN, Tống Mẫn công bị giết năm 681 TCN, Tống Tiền Phế công bị giết cùng năm, Tống Hậu Phế công bị giết năm 620 TCN, Tống Chiêu công bị giết năm 611 TCN, Tống Dịch Thành quân bị giết năm 335 TCN.
Nước Tống được phong tước công. Đến thời Chiến Quốc, các chư hầu lớn đều xưng vương. Vua thứ 34 nước Tống là Tử Yển muốn ngang hàng với thất hùng, bèn xưng vương năm 324 TCN, tức là Tống Khang vương. Khang vương khuếch trương thế lực, mang quân đi xâm lấn các quốc gia xung quanh như Tề, Sở, Ngụy, Hàn. Năm 286 TCN, Tề Mẫn vương điều binh đánh Tống, giết chết Tống Khang vương. Nước Tống bị tiêu diệt.
Các vua
Nước Tống truyền được 34 vua, gồm khoảng 30 thế hệ. Danh sách dưới đây lấy theo Sử ký của Tư Mã Thiên, quyển 38, Tống Vi Tử thế gia, đệ 8
Thụy hiệu | Họ tên | Thời gian tại vị | Số năm | Quan hệ |
---|---|---|---|---|
Tống Vi Tử Khải | Tử Khải | em vua Trụ | ||
Tống Vi Trọng | Tử Diễn | em Tử Khải | ||
Tống Công Kê (không có thụy hiệu) | Tử Kê | con Vi Trọng | ||
Tống Đinh công | Tử Thân | con Công Kê | ||
Tống Mẫn công | Tử Cộng | con Đinh công | ||
Tống Dương công | Tử Hi | em Mẫn công | ||
Tống Lệ công | Tử Phụ Tự | con Mẫn công | ||
Tống Li công | Tử Cử | 858 TCN - 831 TCN | 28 | con Lệ công |
Tống Huệ công | Tử Kiến/Hiện (覵) | 830 TCN - 800 TCN | 30 | con Li công |
Tống Ai công | 800 TCN | 1 | con Huệ công | |
Tống Đái công | 799 TCN - 766 TCN | 34 | con Ai công | |
Tống Vũ công | Tử Tư Không | 765 TCN - 748 TCN | 18 | con Đái công |
Tống Tuyên công | Tử Lực | 747 TCN - 729 TCN | 19 | con Vũ công |
Tống Mục công | Tử Hòa | 728 TCN - 720 TCN | 9 | em Tuyên công |
Tống Thương công | Tử Dữ Di | 719 TCN - 711 TCN | 9 | con Tuyên công |
Tống Trang công | Tử Phùng (Bằng) | 710 TCN - 692 TCN | 19 | con Mục công |
Tống Mẫn công | Tử Tiệp | 691 TCN - 681 TCN | 11 | con Trang công |
Tống Tiền Phế công | Tử Du | 681 TCN | 1 | ? |
Tống Hoàn công | Tử Ngữ Thuyết | 681 TCN - 651 TCN | 31 | em Mẫn công |
Tống Tương công | Tử Tư (玆) Phủ | 650 TCN - 637 TCN | 14 | con Hoàn công |
Tống Thành công | Tử Vương Thần | 636 TCN - 620 TCN | 17 | ? |
Tống Hậu Phế công | Tử Ngữ | 620 TCN | 1 | em Thành công |
Tống Chiêu công | Tử Xử Cữu | 619 TCN - 611 TCN | 9 | con Thành công |
Tống Văn công | Tử Bảo Cách | 610 TCN - 589 TCN | 22 | em Chiêu công |
Tống Cộng công | Tử Hà | 588 TCN - 576 TCN | 13 | con Văn công |
Tống Bình công | Tử Thành | 575 TCN - 532 TCN | 44 | con Cộng công |
Tống Nguyên công | Tử Tá | 531 TCN - 517 TCN | 15 | con Bình công |
Tống Cảnh công | Tử Đầu Mạn | 516 TCN - 453 TCN | 64 | con Nguyên công |
Tống Chiêu công | Tử Đặc | 453 TCN - 406 TCN | 47 | Chắt chi thứ của Nguyên công, gọi Nguyên công là cụ (Nguyên công sinh Tử Đang Tần, Tử Đang Tần sinh Củ, Củ sinh Tử Đặc) |
Tống Điệu công | Tử Cấu Do | 406 TCN - 399 TCN | 8 | con Chiêu công |
Tống Hưu công | Tử Điền | 399 TCN - 377 TCN | 23 | con Điệu công |
Tống Hoàn công hoặc Tống Hoàn hầu | Tử Tích Binh | 377 TCN - 375 TCN | 3 | con Hưu công |
Tống Dịch Thành quân | Tử (Đái?) Dịch Thành | 375 TCN - 335 TCN | 41 | con Hoàn công (Trúc thư kỉ niên viết là hậu duệ của Tử Văn, Tử Văn là con Tống Đái công.) |
Tống Khang vương hoặc Tống vương Yển | Tử (Đái?) Yển | 334 TCN - 286 TCN | 47 | em Dịch Thành, năm thứ 11 tự lập làm vương. |
Xem thêm
Tham khảo
- Sử ký, thiên: Tống Vi Tử thế gia