Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Súng trường tấn công Type 56”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox Weapon |
{{Infobox Weapon |
||
|name= Súng trường tiến công kiểu 56 |
|name= Súng trường tiến công kiểu 56 |
||
|image= |
|||
|image=[[Tập tin:People's Liberation Army Navy sailor with type 56 assault rifle.jpeg|300px|Type 56]] |
|||
[[Tập tin:AK-47 and Type 56 DD-ST-85-01269.jpg|300px]] |
|||
|caption= Một người lính Hải quân Trung Quốc đang cầm trên tay 1 khẩu súng trường tấn công Kiểu 56 |
|||
|caption= 1 Khẩu K-56 ở trên và 1 Khẩu AKS-47 ở dưới |
|||
|origin={{flag|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa}} |
|origin={{flag|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa}} |
||
|type= [[Súng trường tấn công]] |
|type= [[Súng trường tấn công]] |
||
Dòng 55: | Dòng 56: | ||
== Các quốc gia sử dụng == |
== Các quốc gia sử dụng == |
||
[[Tập tin:ChineseType56AssltRifle.jpg|nhỏ|trái|250px|Lần lượt từ trái qua phải K-56-1 , K-84 , K-56]] |
[[Tập tin:ChineseType56AssltRifle.jpg|nhỏ|trái|250px|Lần lượt từ trái qua phải K-56-1 , K-84 , K-56]] |
||
* {{AFG}} |
* {{AFG}} |
||
* {{ALB}} |
* {{ALB}} |
||
* {{BAN}} |
* {{BAN}} |
||
* {{BEN}} |
* {{BEN}} |
||
* {{BOL}} |
* {{BOL}} |
||
⚫ | |||
* {{flag|Bosnia và Herzegovina}} |
|||
* {{CAM}} |
* {{CAM}} |
||
⚫ | |||
* {{ |
* {{IRQ}} |
||
* {{flag|Iraq}} |
|||
* {{LAO}} |
* {{LAO}} |
||
* {{MLT}} |
|||
* {{flag| |
* {{flag|Nam Sudan}} |
||
* {{PAK}} |
|||
* {{LKA}} |
|||
* {{SUD}} |
|||
* {{PRK}} |
* {{PRK}} |
||
⚫ | |||
* {{PRC}} |
* {{PRC}} |
||
* {{flag|Nam Sudan}} |
|||
* {{flag|Sri Lanka}} |
|||
⚫ | |||
* {{UGA}} |
* {{UGA}} |
||
* {{VIE}} |
* {{VIE}} |
||
== Thông số kỹ thuật cơ bản == |
== Thông số kỹ thuật cơ bản == |
||
[[Tập tin: |
[[Tập tin:People's Liberation Army Navy sailor with type 56 assault rifle.jpeg|nhỏ|250px|Một người lính Hải quân Trung Quốc đang cầm trên tay 1 khẩu súng trường tấn công Kiểu 56]] |
||
* Loại: Súng trường tự động. |
* Loại: Súng trường tự động. |
||
Dòng 126: | Dòng 112: | ||
{{Các biến thể súng AK}} |
{{Các biến thể súng AK}} |
||
[[Thể loại:Súng bộ binh]] |
|||
[[Thể loại:Súng AK]] |
[[Thể loại:Súng AK]] |
||
[[bg:Тип 56 (автомат)]] |
|||
[[de:Typ 56]] |
|||
[[en:Type 56 assault rifle]] |
|||
[[es:Tipo 56]] |
|||
[[fi:Type 56]] |
|||
[[fr:Fusil Type 56]] |
|||
[[hr:Type 56]] |
|||
[[id:Senapan serbu Type 56]] |
|||
[[it:Type 56 (fucile d'assalto)]] |
|||
[[ja:56式自動歩槍]] |
|||
[[nl:Type 56]] |
|||
[[pl:Karabin Typ 56]] |
|||
[[ru:Type 56]] |
|||
[[tr:Type 56]] |
|||
[[zh:56式自動步槍]] |
Phiên bản lúc 23:01, ngày 25 tháng 7 năm 2012
Súng trường tiến công kiểu 56 | |
---|---|
1 Khẩu K-56 ở trên và 1 Khẩu AKS-47 ở dưới | |
Loại | Súng trường tấn công |
Nơi chế tạo | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1956-nay |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1947-1955 |
Nhà sản xuất | Norinco |
Giai đoạn sản xuất | 1956-nay |
Các biến thể | Súng trường tấn công Kiểu 56-1 , Kiểu 56-2 , Kiểu 56-S , Kiểu 81 , Kiểu 84 , QBZ-56 ... |
Thông số | |
Khối lượng | Kiểu 56: 4,03 kg
Kiểu 56-1: 3,70 kg Kiểu 56-2: 3,9 kg QBZ-56C: 2,85 kg |
Chiều dài | Kiểu 56: 874 mm (34,4 in)
Kiểu 56-1/56-2: 874 mm (34,4 in) w / (có báng), 654 mm (25,7 in) w / gập báng QBZ-56C: 764 mm (30,1 in) w / có báng , 557 mm (21,9 in) w / gập báng . |
Đạn | 7,62x39 mm M43 |
Cơ cấu hoạt động | Trích khí ngang, Khóa nòng lùi, Thoi móc đạn xoay |
Tốc độ bắn | 600-650 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | Kiểu 56, Kiểu 56-I, Kiểu 56-II: 735 m / s (2.411 ft / s) |
Tầm bắn xa nhất | 1000 m |
Chế độ nạp | Hộp cong 20 , 30 hoặc 40 viên |
Ngắm bắn | Thước ngắm cố định |
Súng trường tấn công Kiểu 56 là loại súng trường tiến công do Trung Quốc sản xuất dựa trên Súng trường tiến công Kalashnikov AK-47 và AKM . Được sản xuất từ năm 1956 tại nhà máy sản xuất vũ khí số 66 của Trung Quốc . Đến năm 1973 , Norinco thay thế nhà máy sản xuất vũ khí số 66 tiếp tục sản xuất .
Lịch sử hoạt động
Kiểu 56 được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia và nhiều chiến trường tại Châu Á , Châu Phi , Nam Mĩ và Đông Âu . Một tài liệu không chính xác cho biết trên thế giới có đến 10-15 triệu khẩu K-56 . Chiếm 1/5 số súng AK đã được sản xuất trên thế giới . Đặc biệt trong chiến tranh lạnh , Trung Quốc vừa xuất khẩu vừa viện trợ cho nhiều nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới .
Cuộc chiến đầu tiên mà K-56 tham gia là Chiến tranh Việt Nam . Vào giữa những năm 1960 , Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhận được rất nhiều súng trường tiến công Kalashnikov từ cả Liên Xô và Trung Quốc . Trong số đó có nhiều khẩu K-56 . K-56 thường được trang bị cho du kích miền nam Việt Nam .
Trên thực tế , K-56 thường có độ chuẩn xác và sát thương xa hơn AK-47 và nhỏ hơn AKM của Liên Xô một chút . Trong cuộc Chiến tranh biên giới Việt-Trung , Kiểu 56 đã xuất hiện ở cả 2 bên chiến tuyến . Ở Việt Nam , súng thường bị nhầm với phiên bản CKC của Trung Quốc cũng có tên là Kiểu 56 và cũng được sử dụng nhiều tại Việt Nam , vì vậy , để tránh nhầm lẫn , nhiều người gọi K-56 là AK Trung Quốc hay AK Tàu .
Ngoài ra , K-56 cũng có mặt tại Iraq và Iran . Vì vậy trong Chiến tranh Iran-Iraq , cả Iran và Iraq đều sử dụng K-56 . Trường hợp này cũng xảy ra tương tự đối với khẩu AK-63 .
Kiểu 56 cũng xuất hiện trong Chiến tranh Kosovo . Hiện nay , cũng giống với tình trạng của AK-47 và AKM , K-56 đang được nhiều tổ chức khủng bố , ma tuy hay mafia sử dụng điển hình như Taliban hay Al-Qaeda . K-56 vẫn được Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc giữ cho lực lượng dự bị và quân động viên , K-56 ít xuất hiện trong lực lượng chính quy của Trung Quốc , nó được thay bằng K-81 và K-84 .
Kiểu 56 vẫn còn trong biên chế Quân đội Nhân dân Việt Nam , tuy từ năm 2008 , súng trường tiến công tiêu chuẩn của họ là AKM và AKMS . Do đặc tính của K-56 nhẹ hơn nhưng chuẩn xác hơn AK-47 và nó cũng được thiết kế và sản xuất dựa trên những ưu điểm của AKM nên Quân đội Nhân dân Việt Nam vẫn giữ chúng lại .[1]
Đặc tính cơ bản
Về cơ bản, K-56 có cấu tạo và nguyên lý hoạt động tương tự AK-47 , chỉ có khác biệt nhỏ ở đầu ruồi, lưỡi lê gập gắn sẵn . Dựa trên phiên bản gốc K-56 , Trung Quốc phát triển các phiên bản cải tiến như K-56 I/II , K-56C , K-84 (phiên bản dùng đạn 5,56mm tiêu chuẩn NATO) .[2]
Sản xuất
Ngoài Trung Quốc ra thì hiện nay vẫn còn khoảng 4 nước vẫn còn sản xuất K-56 bao gồm Sudan , Campuchia , Việt Nam và Albania .[3] [4]
Các quốc gia sử dụng
- Afghanistan
- Albania
- Bangladesh
- Bénin
- Bolivia
- Bosna và Hercegovina
- Campuchia
- Iran
- Iraq
- Lào
- Malta
- Nam Sudan
- Pakistan
- Sri Lanka
- Sudan
- Bắc Triều Tiên
- Trung Quốc
- Uganda
- Việt Nam
Thông số kỹ thuật cơ bản
- Loại: Súng trường tự động.
- Nước chế tạo: Trung Quốc .
- Trọng lượng: K-56: 3.8 kg (8.38 lb)
K-56-1: 3.70 kg (8.16 lb) K-56-2: 3.94 kg (8.69 lb)
- Độ dài súng: Type 56: 874 mm (34.4 in)
K-56-1/56-2: 874 mm (34.4 in) có báng , 654 mm (25.7 in) gập báng.
- Độ dài nòng: 414 mm (16.3 in)
- Loại đạn: 7.62x39mm M43
- Cơ chế hoạt động: Trích khí ngang, Khóa nòng lùi, Thoi móc đạn xoay
- Gia tốc: 600-650 viên/phút
- Tốc độ đạn: 735 m/s (2,411 ft/s)
- Tầm ảnh hưởng: 100–800m
- Số đạn/băng: 30 viên [5]
Chú thích
- ^ http://quocphong.baodatviet.vn/Home/QPCN/Su-doan-Sao-vang-xung-danh-hieu-anh-hung/20127/221749.datviet
- ^ http://quocphong.baodatviet.vn/Home/QPCN/Gia-dinh-sung-truong-huyen-thoai-cua-Nga-ky-2/20112/131346.datviet
- ^ “Medialb.com”. Medialb.com. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
- ^ http://quocphong.baodatviet.vn/Home/QPCN/Nhoc-nhan-huyen-thoai-AK/20122/190195.datviet
- ^ http://ttvnol.com/quansu/1192051/page-206
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Súng trường tấn công Kiểu 56. |