Khác biệt giữa bản sửa đổi của “AKM”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 69: | Dòng 69: | ||
*{{flag|Botswana}} |
*{{flag|Botswana}} |
||
*{{flag|Bulgaria}} |
*{{flag|Bulgaria}} |
||
*{{flag|Cabo |
*{{flag|Cabo Verde}} |
||
*{{flag|Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất}} |
*{{flag|Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất}} |
||
*{{flag|Cameroon}} |
*{{flag|Cameroon}} |
||
Dòng 119: | Dòng 119: | ||
*{{flag|Nga}} |
*{{flag|Nga}} |
||
*{{flag|Oman}} |
*{{flag|Oman}} |
||
*{{flag|Pakistan}} |
*{{flag|Pakistan}} |
||
*{{flag|Palestine}} |
*{{flag|Palestine}} |
||
*{{flag|Panama}} |
*{{flag|Panama}} |
Phiên bản lúc 16:25, ngày 26 tháng 7 năm 2012
AKM | |
---|---|
Súng trường AKM | |
Loại | Súng trường tấn công |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1959–nay |
Sử dụng bởi | Xem Ứng dụng |
Trận | Chiến tranh Việt Nam, Chiến tranh Liên Xô-Afghanistan, Chiến tranh Iran–Iraq, Chiến tranh Chechenya, Chiến tranh Iraq, Chiến tranh Afghanistan (2001-nay) |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Mikhail Kalashnikov |
Năm thiết kế | thập niên 1950 |
Các biến thể | AKMS, AKMP, AKML, AKMLP, AKMSP, AKMSN, AKMSNP |
Thông số | |
Khối lượng | 3,1 kg (AKM) 3,8 kg (AKML) 3,3 kg (AKMS) 3,77 kg (AKMSN) |
Chiều dài | 880 mm (AKM, AKML) 902 mm báng mở / 655 mm báng gập (AKMS) |
Độ dài nòng | 415 mm |
Đạn | 7,62x39mm |
Cơ cấu hoạt động | Trích khí xung, khóa nòng then xoay |
Tốc độ bắn | 600 viên/phút (lý thuyết) |
Sơ tốc đầu nòng | 715 m/s |
Tầm bắn hiệu quả | 300-400 m |
Tầm bắn xa nhất | 2500 m (góc bắn 40-45o) |
Chế độ nạp | Hộp tiếp đạn 30 viên hai hàng so le, đẩy đạn bằng lò xo, đường đẩy cong. |
Ngắm bắn | Thước ngắm kiểu AK, đầu ngắm có vòng bảo vệ đường ngắm từ rãnh đến đầu ngắm dài 378 mm |
AKM (tên đầy đủ là Avtomat Kalashnikova Modernizirovannyj)(tiếng Nga: Автомат Калашникова модернизированный) là súng trường tấn công được cải tiến từ phiên bản cũ là AK-47 vào thập niên 1950. Được trang bị cho Hồng Quân vào năm 1959, AKM được sử dụng rộng rãi trên thế giới bởi sự chính xác, hỏa lực mạnh, độ tin cậy cao, độ bền và thiết kế đơn giản của nó. Tại Liên Xô cũ và Nga AKM được sản xuất tại các xưởng quân khí Tula và Izhevsk. Súng được chính thức sử dụng trong quân đội Liên Xô vào cuối năm 1970, thay thế cho AK-47. Hiện nay AKM vẫn còn được sử dụng tại Nga và nhiều lực lượng vũ trang trên thế giới[1].
Lịch sử và Cấu tạo
Những thay đổi chủ yếu của súng so với AK-47 việc ứng dụng loại thép mới bền hơn và cụm chi tiết cò-búa được cải tiến bằng cách thiết kế thêm 1 chi tiết làm trễ búa đập. Những thay đổi khác là việc tái thiết kế báng súng, tay cầm và bộ ốp lót tay, đồng thời thay đổi nguyên liệu chế tạo từ gỗ tiện sang gỗ ép cường độ cao và bakelite. Các cải tiến này làm súng nhẹ hơn nhưng chắc chắn hơn AK-47. Ốp lót tay dưới có mấu giữ tăng cường khả năng nắm chắc súng của xạ thủ. Ống bù giật từ phiên bản AK-47 1955 được gắn vào đầu nòng súng bằng ren đầu nòng để cân bằng độ giật khi bắn liên thanh (sang phải lên trên, theo tư thế bắn và cách cầm súng tiêu chuẩn) và làm giảm khả năng tản mát.[2] Ống bù giật có thể được tháo ra thay thế bằng thiết bị giảm thanh PBS-1, thường được biết tới với tên gọi ống giảm thanh. Bộ giảm thanh này đòi hỏi một loại đạn đặc biệt, những viên đạn với vận tốc cận âm sẽ được sử dụng. AKM sử dụng loại đạn 7,62x39mm M43 tiêu chuẩn có lõi thép tăng khả năng xuyên.
Những một thay đổi khác của AKM là việc cải tiến khe ngắm, từ 100m đến 800m (AK-47 tối đa lên đến 1000m). Dù rằng khả năng ngắm bắn ở khoảng cách 800 hay 1000 mét chỉ là trên lý thuyết, tầm bắn hiệu quả chung của xạ thủ chỉ vào khoảng 300-400m.
Mặc dù AK-74 với loại đạn đầu rỗng 5,45x39 mm được sản xuất và sử dụng tại các lực lượng vũ trang, song AKM chưa bao giờ bị loại khỏi quân ngũ, và vẫn được cất giữ trong các kho quân giới của quân đội Nga, nhiều đơn vị vẫn được trang bị loại AKM của những năm 1960. Một vài đơn vị đặc biệt của Nga (hầu hết là cảnh sát và lực lượng đặc biệt) , tham chiến trực tiếp tại Chechnya, đều sử dụng AKM.
Ứng dụng
- Ả Rập Saudi
- Afghanistan
- Ai Cập: Misr[3][4][5][6][7]
- Albania
- Algérie
- Angola
- Ấn Độ
- Armenia
- Azerbaijan
- Ba Lan
- Bangladesh
- Belarus
- Bénin
- Bosnia và Herzegovina
- Botswana
- Bulgaria
- Cabo Verde
- Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- Cameroon
- Campuchia
- Comoros
- Cộng hòa Congo
- Cộng hòa Dân chủ Congo
- Cộng hòa Trung Phi
- Cuba
- Djibouti
- Cộng hòa Dân chủ Đức: MPi-KM (AKM) và MPi-KMS-72 (AKMS)
- Eritrea
- Estonia
- Ethiopia
- Gabon
- Gruzia
- Guiné-Bissau
- Guinea Xích Đạo
- Guinée
- Guyana
- Hungary: AK-63
- Iran
- Iraq
- Israel
- Jordan
- Kazakhstan
- Kuwait
- Kyrgyzstan
- Lào
- Latvia
- Lesotho
- Liban
- Liberia
- Libya
- Liên Xô (thường dùng)
- Litva
- Macedonia
- Madagascar
- Mali
- Maroc
- Moldova
- Mozambique
- Mông Cổ
- Myanma
- Namibia
- Nigeria
- Nam Sudan
- Nam Tư[8].
- Nga
- Oman
- Pakistan
- Palestine
- Panama
- Peru
- Phần Lan[9] and the East German MPi-KM as the RK 72[10]) along with locally designed AK derivatives (the RK 62 and the RK 95 TP) for its active units.
- Qatar
- Romania: PM md. 63 (AKM), PM md. 65 (AKMS), PM md. 90 (AKMS)
- Rwanda
- São Tomé và Príncipe
- Serbia
- Seychelles
- Sierra Leone
- Slovenia
- Somalia
- Somaliland
- Sudan
- Suriname
- Syria
- Tajikistan
- Tanzania
- Thổ Nhĩ Kỳ
- Togo
- Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Súng trường tấn công Kiểu 68
- Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: Sản xuất hàng loạt theo mẫu súng Kiểu 56
- Turkmenistan
- Uganda
- Ukraina
- Uzbekistan
- Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Việt Nam (Súng trường tiến công tiêu chuẩn từ cuối năm 2008, thay thế cho AK-47)
- Yemen
- Zambia
- Zimbabwe