Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Súng tiểu liên Thompson”
n Bot: ru:Пистолет-пулемёт Томпсона là một bài viết chất lượng tốt |
Thể loại:Vũ khí trong Chiến tranh Việt Nam |
||
Dòng 50: | Dòng 50: | ||
* [http://www.forgottenweapons.com/thompsoncarbine.htm Thompson "Light Rifle" (M1 Carbine) Prototype] |
* [http://www.forgottenweapons.com/thompsoncarbine.htm Thompson "Light Rifle" (M1 Carbine) Prototype] |
||
== Xem thêm == |
|||
* [[Hafdasa C-4]] |
|||
* [[Halcon M-1943]] |
|||
{{sơ khai}} |
{{sơ khai}} |
||
[[Thể loại:Súng tiểu liên|Thompson]] |
[[Thể loại:Súng tiểu liên|Thompson]] |
||
[[Thể loại:Súng Hoa Kỳ]] |
[[Thể loại:Súng Hoa Kỳ]] |
||
[[Thể loại:Vũ khí trong Chiến tranh Việt Nam]] |
|||
{{Liên kết bài chất lượng tốt|ru}} |
{{Liên kết bài chất lượng tốt|ru}} |
||
Phiên bản lúc 17:06, ngày 26 tháng 7 năm 2012
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Thompson Submachine Gun, Caliber .45 | |
---|---|
Thompson M1A1 | |
Loại | Tiểu liên |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1938–1971 (officially, U.S. military) |
Sử dụng bởi | See Users |
Trận | Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh Ả rập-Israel 1948 Chiến tranh Triều Tiên, Chiến tranh Đông Dương, Chiến tranh Việt Nam, Nội chiến Trung Quốc, Chiến tranh Bosnia |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | John T. Thompson |
Năm thiết kế | 1917–1919 |
Nhà sản xuất | Auto-Ordnance Company (originally), Birmingham Small Arms, Colt, Savage Arms |
Giai đoạn sản xuất | 1921–present |
Số lượng chế tạo | 1,700,000 approx. |
Các biến thể | Persuader & Annihilator prototypes, M1921, M1921AC, M1921A, M1927, M1928, M1928A1, M1, M1A1, Thompson Carbine(.30 Carbine variant) |
Thông số | |
Khối lượng | 10,8 lb (4,9 kg) empty (M1928A1) 10,6 lb (4,8 kg) empty (M1A1) |
Chiều dài | 33,5 in (851 mm) (M1918A1) 32 in (813 mm) (M1/A1) barrel 10,5 in (267 mm) barrel with optional Cutts Compensator 12 in (305 mm) |
Đạn | .45 ACP (11.43 × 23 mm) .30 Carbine (Thompson Carbine) |
Cơ cấu hoạt động | Blowback |
Tốc độ bắn | 600-1200 rpm, depending upon model |
Sơ tốc đầu nòng | 920 |
Chế độ nạp | 20-round Type XX box magazine 30-round Type XXX box magazine 50-round Type L drum magazine 100-round Type C drum magazine (M1 and M1A1 models do not accept drum magazines) |
Tiểu liên Thompson do J.T. Thompson thiết kế và đi vào sản xuất hàng loạt từ năm 1921 với nhiều phiên bản. Thompson là tiểu liên chính của quân đội Mỹ trong đệ nhị thế chiến, đồng thời cũng được trang bị cho nhiều nước đồng minh khác...
Khẩu súng này có nhiều ưu điểm : tốc độ bắn nhanh, thay đạn dễ dàng, bắn khá chính xác. Nhiều loại súng hiện đại thời nay vẫn dựa trên mẫu Thompson để sản xuất vì cơ cấu chốt khóa cơ bẩm của Thompson làm cho súng tản nhiệt nhanh, không kẹt đạn nhưng cũng bộc lộ nhược điểm : Súng khá nặng. Do sử dụng đạn 45ACP nên súng khá nặng so với những loại súng tiểu liên 9mm khác. Thompson M1919 là khẩu súng sơ khai của các khẩu súng Thompson khác. Sau khi biến chuyển nhiều lần, nó trở thành khẩu M1928 huyền thoại trong cuộc chiến trên Thái Bình Dương.
Được xem là khẩu súng máy có liên quan tớ các băng đảng gangster ở Mỹ, Thompson có một mối quan hệ tốt với quân đội không lâu sau. Nó được sản xuât rộng rãi từ năm 1925 trở đi cho quân đội Mỹ với số số lượng không nhỏ. Liên thanh là một trong những lợi và yếu thế của nó vì đôi khi tản nhiệt không kịp. Độ giật của nó khá cao ,và vì vậy nên khẩu M1928A1 được đặt thêm thiết bị giảm rung. Nhưng rắc rối xảy ra khi nó khá đắt tiền và gia công lâu nên khẩu M1A1 ra đời thay thế chỗ cho nó trên mặt trận phía Tây. Sau chiến tranh Triều Tiên, nó tiếp tục nhiệm vụ trong chiến tranh Việt Nam vài năm đầu, đến năm 1965 thì bị thay thế bởi súng trường M16.
Thompson M1A1 đã được xuất khẩu rộng rãi vì mục đích thương mại trước và sau khi Chiến tranh thế giới lần 2. Súng Thompson M1A1 đã được cung cấp cho Anh và Liên Xô thông qua chương trình cho thuê mượn trong thời gian Chiến tranh thế giới lần 2. Tuy nhiên quân đội Xô viết thường không thích khẩu súng này bởi vì đạn dược không phổ biến lắm so với so với đạn loại súng PPSh-41 hoặc PPS-43. Tuy nhiên, so với PPSH-41/43, nó bền hơn và tầm bắn xa hơn 50 mét. Nó hoạt động tốt trong những môi trường như nước, cát, tuyết và bùn.
Thompson M1928A1 được hải quân Hoa Kì sử dụng trong cuộc chiến ở Nicaragua ở Thái Bình Dương song song với quân đội Úc. Thompson được quân đội Hoa Kỳ sử dụng trong đầu chiến tranh Việt Nam, mặc dù với số lượng hạn chế. Ở Hoa Kì từ năm 1970 đến năm 1980 nó bị thay thế bởi khẩu M3A1 nên cảnh sát vá lính gác sử dụng súng Thompson,và cho đến nay thì Thompson chỉ còn được thấy ở viện bảo tàng, khu tập bắn và đồ lưu niệm.
Chú thích
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Súng tiểu liên Thompson. |