Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Degtyarov DP”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 60: Dòng 60:
*{{flagcountry|Togo}}
*{{flagcountry|Togo}}
*{{flagcountry|Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên}}
*{{flagcountry|Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên}}
*{{PRC}}
*{{flagcountry|Cộng hòa nhân dân Trung Hoa}}
*{{flagcountry|Việt Nam}}
*{{flagcountry|Việt Nam}}



Phiên bản lúc 22:57, ngày 26 tháng 7 năm 2012

Súng máy DP
DP
LoạiSúng máy hạng nhẹ
Nơi chế tạo Liên Xô
Lược sử hoạt động
Phục vụ1928 - Nay
Sử dụng bởiXem các nước sử dụng
Trận
  • Nội chiến Tây Ban Nha
  • Cuộc chiến mùa Đông
  • Chiến tranh thế giới thứ hai
  • Chiến tranh Triều Tiên
  • Nội chiến Trung Quốc
  • Chiến tranh Việt Nam
  • Nội chiến Campuchia
  • Chiến dịch phản công biên giới Tây - Nam Việt Nam
  • Nội chiến Libya 2011
  • Lược sử chế tạo
    Người thiết kếVasily Degtyaryov
    Năm thiết kế1927
    Số lượng chế tạo795.000
    Các biến thểDP, DPT, DPM, DPA, DTM-4, RP-46, Type 53
    Thông số
    Khối lượng9,12 kg (20,11 lb)
    Chiều dàiDP, DPM - 1.270 mm (50 in)
    RP-46 - 1.272 mm (50,1 in)
    Độ dài nòngDP, DPM - 604 mm (23,8 in)
    RP-46 - 605 mm (23,8 in)

    Đạn7.62x54mmR
    Cơ cấu hoạt độngNạp đạn bằng khí nén
    Tốc độ bắn
  • 500-600 viên/phút
  • 2400 viên/phút (DTM-4)
  • Sơ tốc đầu nòng840 m/s (2.755,2 ft/s)
    Tầm bắn hiệu quả~800 m
    Chế độ nạp
  • Hộp đạn dạng đĩa 47 viên
  • Dây đạn (RP-46)
  • Hộp đạn rời gắn 30 viên gắn phía trên (PD-36 và DTM-4)
  • Ngắm bắnĐiểm ruồi và thước ngắm

    Degtyarov DP‎ (tiếng Nga:Пулемёт Дегтярёвa Пехотный, Pulemyot Degtyaryova Pekhotny, Súng máy bộ binh của Degtyaryov) hay gọi tắt là DP là loại súng máy hạng nhẹ sử dụng loại đạn 7.62x54mmR do Vasily Alekseyevich Degtyaryov thiết kế và việc chế tạo nó đã được tiến hành tại Liên Xô từ năm 1928.

    Thiết kế

    Degtyarov DP‎ rất rẻ và dễ chế tạo mẫu đầu tiên chỉ có ít hơn 80 bộ phận, chúng có thể được lắp với nhau bởi một thợ cơ khí không chuyên nghiệp. Nó có thể dễ dàng sử dụng trong môi trường bùn đất. Trong môi trường thử nghiệm khẩu súng đã bị ngâm trong cát và bùn đất sau đó được kéo lên và bắn thử 500 viên đạn.

    Nhược điểm của DP là chân chống chữ V của nó khá yếu không thể chịu được áp lực cao và rất dễ bị gãy. Ngoài ra hộp đạn đạn dạng đĩa 47 viên của nó mất rất nhiều thời gian để gắn đạn vào, cũng như không bắn liên tục như nạp dây đạn nhưng chính việc này làm giảm khả năng nòng súng bị quá tải nhiệt do không bắn liên tục.

    Sử dụng

    DP là loại súng có tiếng tăm trong hệ thống vũ khí hạng nhẹ hỗ trợ bộ binh. Những năm 1950, DP tiếp tục được bổ sung vào quân đội Liên Xô, nhưng sau đó nó đã bị dần thay thế bởi các khẩu RPD và sau đó bị thay thế hoàn toàn khi các khẩu súng máy đa chức năng PK xuất hiện. Tuy nhiên Liên Xô đã viện trợ hoặc bán một số lượng lớn loại súng này cho các đồng minh thay vì mang đi tái chế và nó đã chiến đấu trong nhiều cuộc chiến tranh khác nhau.

    Một số khẩu mà quân đội Phần Lan thu được trong cuộc chiến mùa Đông đã được mang đi nghiên cứu và chế tạo thay thế cho khẩu Lahti-Saloranta M/26, loại súng sao chép này có biệt danh là Emma nó đã trở nên phổ biến như Waltz. Vào năm 1944 quân đội Phần Lan đã chế tạo 3.400 khẩu Lahti-Saloranta và 9.000 khẩu DP chiến đấu ngoài chiến tuyến.

    Hiện nay biến thể RP-46 của nó hiện vẫn được sử dụng ở nhiều quốc gia khác nhau.

    Các nước sử dụng

    Liên kết ngoài