Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu ngầm Đề án 651”
n r2.7.1) (Bot: Thêm cs:Projekt 651 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
|Builders= |
|Builders= |
||
|Operators={{navy|Liên Xô}} |
|Operators={{navy|Liên Xô}} |
||
|Class before= |
|Class before= |
||
|Class after=[[Tàu ngầm |
|Class after=[[Tàu ngầm Đề án 675]] |
||
|Subclasses= |
|Subclasses= |
||
|Built range= |
|Built range= |
||
Dòng 47: | Dòng 47: | ||
}} |
}} |
||
|} |
|} |
||
'''Tàu ngầm |
'''Tàu ngầm Đề án 651''' ([[tiếng Nga]]: '''Проекта 651''') là loại [[tàu ngầm điện-diesel]] mang [[tên lửa hành trình]] của [[Liên Xô]]. Tàu ngầm này được thiết kế từ cuối những năm 1950 cho lực lượng [[hải quân Liên Xô]]. Với khả năng tác chiến bắn tên lửa mang đầu đạn hạt nhân vào các vùng phía Đông [[Hoa Kỳ]] cũng như tấn công vào các mục tiêu quân sự. [[NATO]] gọi loại tàu ngầm này là '''lớp Juliett'''. |
||
Đề án 651 mang các [[tên lửa hành trình]] có trang bị đầu đạn hạt nhân có tầm bắn hơn 300 dặm và có thể bắn từ tàu ngầm đang di chuyển trên mặt nước với tốc độ ít hơn 4 knot. Các tên lửa có thể bắn lên lần lượt với thời gian cách nhau 10 giây. Ngoài các tên lửa mang đầu đạn hạt nhân nó còn có thể bắn các tên lửa chống hạm khác đặc biệt là để chống [[tàu sân bay]]. |
|||
Tàu có hai lớp vỏ được phủ ngoài bằng một lớp cao su hấp thụ sóng âm có màu đen dày 5 cm và thân tàu được chia ra làm tám phần. Tàu được trang bị pin bạc kẽm để có thể di chuyển với với khoảng cách 810 hải lý khi lặn. Tàu ngầm được gắn một ra đa có diện tích 10 m<sup>2</sup> phía trước trong tháp điều khiển có thể đóng lại và mở ra khi cần thiết. Nó có thể kết nối với hệ thống vệ tinh Kasatka để tải các thông tin về mục tiêu cần tấn công. |
|||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
Dòng 59: | Dòng 61: | ||
[[Thể loại:Tàu ngầm|Juliett]] |
[[Thể loại:Tàu ngầm|Juliett]] |
||
[[Thể loại:Tàu ngầm Nga]] |
[[Thể loại:Tàu ngầm hải quân Nga]] |
||
[[cs:Projekt 651]] |
[[cs:Projekt 651]] |
Phiên bản lúc 07:31, ngày 18 tháng 8 năm 2012
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Bên khai thác | Hải quân Liên Xô |
Lớp sau | Tàu ngầm Đề án 675 |
Thời gian hoạt động | 1963 – 1994 |
Dự tính | 35 |
Hoàn thành | 16 |
Nghỉ hưu | 16 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu ngầm |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 90 m (281 ft 9 in) |
Sườn ngang | 10 m (31 ft 2 in) |
Mớn nước | 7 m (23 ft) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa |
|
Tầm hoạt động | 800 giờ khi lặn dự trữ với lương trực 90 ngày |
Độ sâu thử nghiệm |
list error: <br /> list (help) 235 m (775 ft) test, 365 m (1200 ft) design |
Thủy thủ đoàn tối đa | 82 (12 hoa tiêu, 16 hoa tiêu dự phòng, 54 thủy thủ) |
Vũ khí |
|
Tàu ngầm Đề án 651 (tiếng Nga: Проекта 651) là loại tàu ngầm điện-diesel mang tên lửa hành trình của Liên Xô. Tàu ngầm này được thiết kế từ cuối những năm 1950 cho lực lượng hải quân Liên Xô. Với khả năng tác chiến bắn tên lửa mang đầu đạn hạt nhân vào các vùng phía Đông Hoa Kỳ cũng như tấn công vào các mục tiêu quân sự. NATO gọi loại tàu ngầm này là lớp Juliett.
Đề án 651 mang các tên lửa hành trình có trang bị đầu đạn hạt nhân có tầm bắn hơn 300 dặm và có thể bắn từ tàu ngầm đang di chuyển trên mặt nước với tốc độ ít hơn 4 knot. Các tên lửa có thể bắn lên lần lượt với thời gian cách nhau 10 giây. Ngoài các tên lửa mang đầu đạn hạt nhân nó còn có thể bắn các tên lửa chống hạm khác đặc biệt là để chống tàu sân bay.
Tàu có hai lớp vỏ được phủ ngoài bằng một lớp cao su hấp thụ sóng âm có màu đen dày 5 cm và thân tàu được chia ra làm tám phần. Tàu được trang bị pin bạc kẽm để có thể di chuyển với với khoảng cách 810 hải lý khi lặn. Tàu ngầm được gắn một ra đa có diện tích 10 m2 phía trước trong tháp điều khiển có thể đóng lại và mở ra khi cần thiết. Nó có thể kết nối với hệ thống vệ tinh Kasatka để tải các thông tin về mục tiêu cần tấn công.
Tham khảo
- Korabli VMF SSSR, Vol. 1, Yu. Apalkov, Sankt Peterburg, 2003, ISBN 5-8172-0072-4