Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ lạc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 17: Dòng 17:
* Nagy, Gregory, ''Greek Mythology and Poetics'', Cornell University Press, 1990. In chapter 12, beginning on p. 276, Professor Nagy explores the meaning of the word origin and social context of a tribe in ancient Greece and beyond.
* Nagy, Gregory, ''Greek Mythology and Poetics'', Cornell University Press, 1990. In chapter 12, beginning on p. 276, Professor Nagy explores the meaning of the word origin and social context of a tribe in ancient Greece and beyond.
* Sutton,Imre, ''Indian Land Tenure: Bibliographical Essays and a Guide to the Literature'' (NY: Clearwater, 1975): tribe—pp. 101–02,180-82, 186-87, 191-93.
* Sutton,Imre, ''Indian Land Tenure: Bibliographical Essays and a Guide to the Literature'' (NY: Clearwater, 1975): tribe—pp. 101–02,180-82, 186-87, 191-93.
* [http://vtc.vn/394-239253/phong-su-kham-pha/nhung-bo-lac-co-nguy-co-tuyet-chung.htm Những bộ lạc có nguy cơ tuyệt chủng]

[[Thể_loại:Nhóm xã hội]]
[[Thể_loại:Nhóm xã hội]]



Phiên bản lúc 09:56, ngày 4 tháng 9 năm 2012

Bộ lạc là một hình thức tổ chức xã hội theo kiểu nhóm xã hội trong lịch sử phát triển của loài người. Bộ lạc nguyên thủy là tập hợp dân cư được tạo thành từ nhiều thị tộc do có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân liên kết với nhau, trong đó có một thị tộc gốc tạo thành bộ lạc gọi là bào tộc.

Đặc điểm

Bộ lạc thường có cùng ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa, tín ngưỡng và cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Mặc dù chưa thật sự ổn định nhưng việc xác lập chủ quyền về mặt lãnh thổ là đặc trưng mới của bộ lạc so với thị tộc. Bộ lạc có hình thức sở hữu cao hơn thị tộc. Ngoài sở hữu riêng của thị tộc, bộ lạc còn có những sở hữu khác bao gồm vùng lãnh thổ, nơi trồng trọt, săn bắt và chăn nuôi...

Lãnh đạo bộ lạc là một hội đồng các tộc trưởng hay tù trưởng. Trong bộ lạc có một thủ lĩnh tối cao nhưng mọi quyền hành quản lý bộ lạc đều do hội nghị của hội đồng các tộc trưởng và thủ lĩnh quân sự quyết định. Hình thức phát triển cao nhất của bộ lạc là liên minh bộ lạc được hình thành từ sự liên kết nhiều bộ lạc.

Ngày nay

Ngày nay, hình thức bộ lạc vẫn tồn tại ở những vùng hoang sơ, những người dân bản địa sống trong rừng sâu, một số bộ lạc có nguy cơ biến mất khỏi xã hội loài người gồm:

Tham khảo

  • Fried, Morton H. The Notion of Tribe. Cummings Publishing Company, 1975. ISBN 0-8465-1548-2
  • Helm, June, ed, 1968. Essays on the Problem of Tribe, Proceedings, American Ethnological Society, 1967 (Seattle: University of Washington Press).
  • Nagy, Gregory, Greek Mythology and Poetics, Cornell University Press, 1990. In chapter 12, beginning on p. 276, Professor Nagy explores the meaning of the word origin and social context of a tribe in ancient Greece and beyond.
  • Sutton,Imre, Indian Land Tenure: Bibliographical Essays and a Guide to the Literature (NY: Clearwater, 1975): tribe—pp. 101–02,180-82, 186-87, 191-93.
  • Những bộ lạc có nguy cơ tuyệt chủng