Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phoenicia”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TjBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.2) (Bot: Thêm ga:An Fhéiníc
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Đổi id:Bangsa Funisia thành id:Bangsa Fenisia; sửa cách trình bày
Dòng 24: Dòng 24:
|latd= 34 |latm= 07 |latNS= N |longd= 35 |longm= 39 |longEW= E
|latd= 34 |latm= 07 |latNS= N |longd= 35 |longm= 39 |longEW= E
|common_languages = [[tiếng Phoenicia|Phoenician]], [[Tiếng Hy Lạp|Hy Lạp]], [[tiếng Punic|Punic]]
|common_languages = [[tiếng Phoenicia|Phoenician]], [[Tiếng Hy Lạp|Hy Lạp]], [[tiếng Punic|Punic]]
|religion = [[Tôn giáo Canaanite ]]
|religion = [[Tôn giáo Canaanite]]
|leader1 = [[Ahiram]]
|leader1 = [[Ahiram]]
|year_leader1 = ca. 1000 TCN
|year_leader1 = ca. 1000 TCN
Dòng 50: Dòng 50:


Phoenicia là xã hội cấp nhà nước đầu tiên sử dụng [[bảng chữ cái]] một cách rộng rãi. [[Bảng chữ cái ngữ âm Phoenicia]] được cho là nguồn gốc của những bảng chữ cái hiện đại, mặc dù nó không chứa nguyên âm (sau này được bổ sung bởi người Hy Lạp). Người Phoenicia nói [[tiếng Phoenicia]], một thứ tiếng thuộc nhóm [[ngôn ngữ Canaan]] trong [[ngôn ngữ Semitic|ngữ hệ Semitic]].<ref>Glenn Markoe.''Phoenicians''. p108. University of California Press 2000</ref><ref>Zellig Sabbettai Harris. ''A grammar of the Phoenician language‎''. p6. 1990</ref> Thông qua thương mại hàng hải, người Phoenicia phổ biến việc sử dụng bảng chữ cái tới [[Bắc Phi]] và [[châu Âu]]. Người Hy Lạp đã sử dụng bảng chữ cái và truyền lại cho người [[Etrusca]], những người đã truyền lại cho người [[La Mã]].<ref>Edward Clodd, ''Story of the Alphabet'' (Kessinger) 2003:192ff</ref>
Phoenicia là xã hội cấp nhà nước đầu tiên sử dụng [[bảng chữ cái]] một cách rộng rãi. [[Bảng chữ cái ngữ âm Phoenicia]] được cho là nguồn gốc của những bảng chữ cái hiện đại, mặc dù nó không chứa nguyên âm (sau này được bổ sung bởi người Hy Lạp). Người Phoenicia nói [[tiếng Phoenicia]], một thứ tiếng thuộc nhóm [[ngôn ngữ Canaan]] trong [[ngôn ngữ Semitic|ngữ hệ Semitic]].<ref>Glenn Markoe.''Phoenicians''. p108. University of California Press 2000</ref><ref>Zellig Sabbettai Harris. ''A grammar of the Phoenician language‎''. p6. 1990</ref> Thông qua thương mại hàng hải, người Phoenicia phổ biến việc sử dụng bảng chữ cái tới [[Bắc Phi]] và [[châu Âu]]. Người Hy Lạp đã sử dụng bảng chữ cái và truyền lại cho người [[Etrusca]], những người đã truyền lại cho người [[La Mã]].<ref>Edward Clodd, ''Story of the Alphabet'' (Kessinger) 2003:192ff</ref>
==Nguồn gốc==
== Nguồn gốc ==
Theo các ghi chép của [[Herodotos]](bằng văn bản c. 440 BC) đề cập đến [[Io]] và huyền thoại Europa . (Lịch sử, I: 1).
Theo các ghi chép của [[Herodotos]](bằng văn bản c. 440 BC) đề cập đến [[Io]] và huyền thoại Europa . (Lịch sử, I: 1).


Dòng 64: Dòng 64:
[[ar:فينيقيون]]
[[ar:فينيقيون]]
[[az:Finikiya]]
[[az:Finikiya]]
[[id:Bangsa Funisia]]
[[id:Bangsa Fenisia]]
[[ms:Phoenicia]]
[[ms:Phoenicia]]
[[jv:Bangsa Fenisia]]
[[jv:Bangsa Fenisia]]

Phiên bản lúc 19:15, ngày 16 tháng 9 năm 2012

Canaan
1200 TCN–539 TCN
Map of Phoenicia
Map of Phoenicia
Thủ đôByblos
(1200 BC – 1000 BC)

Tyre
(1000 BC - 333BC)
Ngôn ngữ thông dụngPhoenician, Hy Lạp, Punic
Tôn giáo chính
Tôn giáo Canaanite
Chính trị
Chính phủVương quyền (Quốc gia thành bang)
Vua 
• ca. 1000 TCN
Ahiram
• 969 TCN - 936 TCN
Hiram I
• 820 TCN- 774 TCN
Pygmalion của Tyre
Lịch sử
Thời kỳCổ đại
• Thành lập
1200 TCN
• Tyre, dưới triều đại của Hiram I, becomes the dominant city-state
969 TCN
• Pygmalion thành lập Carthage
814 TCN
• Cyrus Đại đế chinh phục Phoenicia
539 TCN
Dân số 
• 1200 BC[1]
200,000
Kế tục
Đế quốc Achaemenid

Phoenicia là một nền văn minh cổ đại nằm ở miền bắc khu vực Canaan cổ đại, với trung tâm nằm dọc vùng eo biển Liban, Syria, và bắc Israel ngày nay. Nền văn minh Phoecinia là một nền văn minh dựa vào thương mại hàng hải trải khắp Địa Trung Hải trong suốt thời kỳ từ năm 1550 TCN tới năm 300 TCN. Người Phoenicia thường giao dịch bằng phương tiện thuyền galê, một loại thuyền lớn sử dụng sức người để di chuyển.

Nền văn minh Phoenicia được tổ chức thành các thành bang, tương tự như Hy Lạp cổ đại. Mỗi thành bang là một đơn vị độc lập về chính trị, các thành bang có thể xung đột và thống trị nhau, các thành bang thường hợp tác thành các liên minh.[2] Ranh giới cổ đại của các thành bang này thường không ổn định, thành phố Tyre nằm ở cực nam. Thành phố Sarepta (ngày nay là Sarafand) giữa Sido và Tyre là thành phố được khai quật nhiều nhất.

Phoenicia là xã hội cấp nhà nước đầu tiên sử dụng bảng chữ cái một cách rộng rãi. Bảng chữ cái ngữ âm Phoenicia được cho là nguồn gốc của những bảng chữ cái hiện đại, mặc dù nó không chứa nguyên âm (sau này được bổ sung bởi người Hy Lạp). Người Phoenicia nói tiếng Phoenicia, một thứ tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ Canaan trong ngữ hệ Semitic.[3][4] Thông qua thương mại hàng hải, người Phoenicia phổ biến việc sử dụng bảng chữ cái tới Bắc Phichâu Âu. Người Hy Lạp đã sử dụng bảng chữ cái và truyền lại cho người Etrusca, những người đã truyền lại cho người La Mã.[5]

Nguồn gốc

Theo các ghi chép của Herodotos(bằng văn bản c. 440 BC) đề cập đến Io và huyền thoại Europa . (Lịch sử, I: 1).


Chú thích

  1. ^ “Phoenicia”. The Encyclopedia of World History, Sixth edition. Houghton Mifflin Company. 2001. tr. 1. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2008. |first= thiếu |last= (trợ giúp)
  2. ^ María Eugenia Aubet. The Phoenicians and the West: politics, colonies and trade‎. p17. Cambridge University Press 2001
  3. ^ Glenn Markoe.Phoenicians. p108. University of California Press 2000
  4. ^ Zellig Sabbettai Harris. A grammar of the Phoenician language‎. p6. 1990
  5. ^ Edward Clodd, Story of the Alphabet (Kessinger) 2003:192ff