Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mặc Tử”
n r2.7.2) (Bot: Thêm ky:Мо-цзы (Мо Ди) |
n Bot: Thêm uk:Мо-цзи |
||
Dòng 42: | Dòng 42: | ||
[[ta:மோகி]] |
[[ta:மோகி]] |
||
[[th:ม่อจื๊อ]] |
[[th:ม่อจื๊อ]] |
||
[[uk:Мо-цзи]] |
|||
[[war:Mozi]] |
[[war:Mozi]] |
||
[[zh:墨子]] |
[[zh:墨子]] |
Phiên bản lúc 04:45, ngày 3 tháng 10 năm 2012
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Mặc Tử (墨子), tên thật là Mặc Địch (墨翟), người nước Lỗ, thời Chiến Quốc. Ông sinh ra và lớn lên trong 1 gia đình tiểu thủ công (khoảng 478 - 392 trước Công nguyên). Ông là người vốn gần gũi thực tế xã hội với người nhân dân lao động.
Học thuyết "Mặc Tử" đã nêu lên gồm 10 chủ trương lớn (có thể nói là mười cương lĩnh chính trị của ông), nội dung được chia thành mười loại: Thượng Hiền, Thượng Đồng, Tiết dụng, Tiết táng, Phi lạc, Phi mệnh, Thiên chí, Minh quỹ, Kiêm ái, Phi công.
Học thuyết "Mặc Tử" vốn có 71 thiên. Ngày nay còn giữ lại được 53 thiên trong đó có hai thiên "Kinh thượng" và "Kinh hạ" là do ông viết còn lại phần lớn là do các đệ tử, học trò dựa theo lời nói, bài giảng và những việc làm của ông và các học giả Mặc Gia, ghi chép chỉnh lý thành sách.