Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xuất khẩu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.3) (Bot: Sửa sk:Vývoz (obchod)
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Thêm zh-yue:出口
Dòng 63: Dòng 63:
[[tr:İhracat]]
[[tr:İhracat]]
[[uk:Експорт]]
[[uk:Експорт]]
[[zh-yue:出口]]
[[zh:出口]]
[[zh:出口]]

Phiên bản lúc 13:29, ngày 17 tháng 11 năm 2012

Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóadịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.

(theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005) xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật

Các nhân tố tác động đến xuất khẩu

Xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế

Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại nhu). Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, vì xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, IMF thường khuyến nghị các nước phải dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa.

Hiện nay tại Việt nam đã có nhiều cổng thông tin dành cho các doanh nghiệp có thể tìm kiếm đối tác nước ngoài tăng cường khả năng xuất khẩu các mặt hàng trong nước ra quốc tế [1] Viet Nam Export hoặc 1 trang do Bộ công thương cung cấp là [2]VNEX.

Xem thêm