Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kẽm oxide”
Không có tóm lược sửa đổi |
n chú thích, replaced: {{cite book → {{chú thích sách |
||
Dòng 36: | Dòng 36: | ||
|Density = 5.606 g/cm<sup>3</sup> |
|Density = 5.606 g/cm<sup>3</sup> |
||
|Solubility = 0.16 mg/100 mL (30 °C) |
|Solubility = 0.16 mg/100 mL (30 °C) |
||
|MeltingPt = 1975 °C (decomposes)<ref name=melt>{{ |
|MeltingPt = 1975 °C (decomposes)<ref name=melt>{{chú thích sách|url=http://books.google.com/?id=j_HEazhVxoMC&pg=PA357|page=357|title=Wide bandgap semiconductors: fundamental properties and modern photonic and electronic devices|author=Takahashi, Kiyoshi; Yoshikawa, Akihiko; Sandhu, Adarsh|publisher=Springer|year=2007|isbn=3-540-47234-7}}</ref> |
||
|BoilingPt = 2360 °C |
|BoilingPt = 2360 °C |
||
|BandGap = 3.3 eV ([[Direct and indirect band gaps|direct]]) |
|BandGap = 3.3 eV ([[Direct and indirect band gaps|direct]]) |
||
Dòng 72: | Dòng 72: | ||
==Tính chất vật lý== |
==Tính chất vật lý== |
||
• Ở điều kiện thường kẽm oxit có dạng bột trắng mịn, khi nung trên 300oC, nó chuyển sang màu vàng (sau khi làm lạnh thì trở lại màu trắng) |
• Ở điều kiện thường kẽm oxit có dạng bột trắng mịn, khi nung trên 300oC, nó chuyển sang màu vàng (sau khi làm lạnh thì trở lại màu trắng) |
||
• Hấp thụ tia cực tím và ánh sáng cóbước sóng nhỏ hơn |
• Hấp thụ tia cực tím và ánh sáng cóbước sóng nhỏ hơn 366 nm. |
||
• Khi đưa vào mạng tinh thểmột lượng nhỏ kim loại hóa trị I hoặc hóa trị III thì nó trở thành chất bán dẫn. |
• Khi đưa vào mạng tinh thểmột lượng nhỏ kim loại hóa trị I hoặc hóa trị III thì nó trở thành chất bán dẫn. |
||
Dòng 79: | Dòng 79: | ||
==Liên kết ngoài== |
==Liên kết ngoài== |
||
[[Thể loại:Hợp chất của kẽm]] |
[[Thể loại:Hợp chất của kẽm]] |
||
Phiên bản lúc 17:14, ngày 4 tháng 12 năm 2012
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Kẽm oxide | |
---|---|
Tên khác | Zinc white, Calamine, philosopher's wool, Chinese white, flowers of zinc |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Số RTECS | ZH4810000 |
Mã ATC | QA07 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | ZnO |
Khối lượng mol | 81.408 g/mol |
Bề ngoài | White solid |
Mùi | odorless |
Khối lượng riêng | 5.606 g/cm3 |
Điểm nóng chảy | 1975 °C (decomposes)[1] |
Điểm sôi | 2360 °C |
Độ hòa tan trong nước | 0.16 mg/100 mL (30 °C) |
BandGap | 3.3 eV (direct) |
Chiết suất (nD) | 2.0041 |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -348.0 kJ/mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 43.9 J·K−1mol−1 |
Các nguy hiểm | |
MSDS | ICSC 0208 |
Phân loại của EU | Dangerous for the environment (N) |
Chỉ mục EU | 030-013-00-7 |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R50/53 |
Chỉ dẫn S | S60, S61 |
Điểm bắt lửa | 1436 °C |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Zinc sulfide Zinc selenide Zinc telluride |
Cation khác | Cadmium oxide Mercury(II) oxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kẽm Oxit (công thức hóa học: ZnO, trước đây, do được dùng để làm chất màu màu trắng nên được gọi là kẽm trắng, hay kẽm hoa ( là chất bột mịn sau khi ngưng tụ kẽm ở trang thái hơi). Hiện nay, kẽm trắng là thuật ngữ để chỉ ZnO điều chế bằng cách đốt cháy kẽm kim loại.
Lịch sử
Từ lâu, người ta đã biết ZnO là một sản phẩm phụ trong quá trình luyện đồng. Người La Mã dùng nó để luyện đồng thau, làm thuốc mỡ. Các nhà giả kim còn nghĩ rằng có thể biến kẽm oxit thành vàng. Giữa thế kỉ XIII, nhà hóa học Đức Cramer mới khám phá ra rằng đốt cháy kẽm kim loại sẽ thu được kẽm oxit. Năm 1781, tại Pháp, Courtois mới bắt đầu điều chế ZnO, nhưng mãi đến năm 1840 người ta mới áp dụng phương pháp này để sản suất ZnO và càng ngày càng áp dụng rộng rãi do nhu cầu dùng ZnO ngày càng cao. Đó là vì người ta đã dùng kẽm oxit thay thế cho chì trắng (khi đó là tên gọi của chì oxit ). Kẽm oxit có ưu điểm là không độc, không bị sẫm màu trong môi trường khí . Năm 1850, S.Wetherill (New Jersey) hoàn thành một lò nung. Trong đó có một lưới lọc được phủ bởi một hỗn hợp quặng kẽm và than. Khi đốt than, kẽm bị oxy hóa thành ZnO ở cửa ra của lò. Những lò nung này càng ngày càng được cải tiến nhưng bây giờ người ta không còn dùng nữa. Trong suốt nửa sau thế kỷ 19 người ta dùng ZnO trong sản xuất cao su để giảm bớt thời gian cần thiết trong quá trình lưu hóa cao su. Năm 1906, các nhà hóa học điều chế ra chất xúc tác hữu cơ đầu tiên cho phản ứng lưu hóa cao su. Phát hiện này góp phần làm tăng thêm tầm quan trọng của kẽm oxit, vì nó là một trong những hóa chất để điều chế chất xúc tác này.
Cơ sở lý thuyết về tính màu của ZnO
Theo thuyết lượng tử, ánh sáng có tính chất hạt, ánh sáng gồm các proton có năng lượng định bởi: E = hf = hc-1 . Như vậy, vật chất hấp thu ánh sáng tương đương với phân tử hấp thu năng lượng. Theo thuyết lượng tử, electron sẽ chuyển sang trạng thái có mức năng lượng khác cao hơn. Anh sáng trắng gồm nhiều đơn sắc, mỗi đơn sắc có bước sóng khác nhau nên có năng lượng khác nhau. Khi đơn sắc có đủ năng lượng để kích thích electron thì phân tử sẽ hấp thụ đơn sắc đó.Như vậy, hợp chất có màu do sự phối hợp các đơn sắc còn lại. Trong trường hợp của ZnO: phân tử ZnO hấp thụ ánh sáng có bước sóng thuộc vùng tử ngoại nên nó phản xạ lại các đơn sắc thuộc vùng ánh sáng thấy được, tức là ánh sáng trắng, nên ZnO có màu trắng.
Tính chất vật lý
• Ở điều kiện thường kẽm oxit có dạng bột trắng mịn, khi nung trên 300oC, nó chuyển sang màu vàng (sau khi làm lạnh thì trở lại màu trắng) • Hấp thụ tia cực tím và ánh sáng cóbước sóng nhỏ hơn 366 nm. • Khi đưa vào mạng tinh thểmột lượng nhỏ kim loại hóa trị I hoặc hóa trị III thì nó trở thành chất bán dẫn.
Chú thích
- ^ Takahashi, Kiyoshi; Yoshikawa, Akihiko; Sandhu, Adarsh (2007). Wide bandgap semiconductors: fundamental properties and modern photonic and electronic devices. Springer. tr. 357. ISBN 3-540-47234-7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)