Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cận Đông”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Àlex (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: chú thích
Dòng 57: Dòng 57:
[[kbd:КъуэкӀыпӀэ Гъунэгъу]]
[[kbd:КъуэкӀыпӀэ Гъунэгъу]]
[[af:Midde-Ooste]]
[[af:Midde-Ooste]]
[[ar:شرق أدنى]]
[[als:Naher Osten]]
[[als:Naher Osten]]
[[ar:شرق أدنى]]
[[an:Orient Proximo]]
[[an:Orient Proximo]]
[[ast:Oriente próximu]]
[[ast:Oriente próximu]]
[[az:Yaxın Şərq]]
[[az:Yaxın Şərq]]
[[bjn:Timur Parak]]
[[bjn:Timur Parak]]
[[ca:Orient Pròxim]]
[[id:Timur Dekat]]
[[id:Timur Dekat]]
[[ms:Timur Dekat]]
[[ms:Timur Dekat]]
Dòng 73: Dòng 72:
[[bs:Bliski Istok]]
[[bs:Bliski Istok]]
[[br:Reter-Nesañ]]
[[br:Reter-Nesañ]]
[[ca:Orient Pròxim]]
[[cs:Blízký východ]]
[[cs:Blízký východ]]
[[de:Naher Osten]]
[[de:Naher Osten]]

Phiên bản lúc 06:30, ngày 7 tháng 12 năm 2012

Vùng Cận Đông trong bối cảnh lịch sử và khảo cổ.
Các cư dân vùng Cận Đông, cuối thế kỷ 19.

Cận Đông (tiếng Anh: Near East, tiếng Pháp: Proche-Orient) ngày nay là một từ chỉ một vùng bao gồm nhiều nước không xác định rõ đối với các sử gia và các nhà khảo cổ một bên; còn bên kia đối với các nhà khoa học chính trị, kinh tế gia, nhà báo.

Từ này ban đầu được áp dụng cho các nước vùng Balkan ở Đông Nam châu Âu, nhưng nay thường mô tả các nước vùng Tây Nam Á giữa khu vực Địa Trung HảiIran, nhất là trong bối cảnh lịch sử.[1]

Từ Cận Đông được các nhà khảo cổ, các nhà địa lý và các sử gia Phương Tây sử dụng để chỉ vùng bao gồm Anatolia (phần thuộc châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay), phương Đông (Syria, Lebanon, Jordan, Israellãnh thổ Palestine), vùng Lưỡng Hà (Iraq) và vùng bên kia dãy núi Kavkaz (Gruzia, ArmeniaAzerbaijan). Trong bối cảnh chính trị và ngôn ngữ báo chí hiện đại, vùng này thường được gộp vào vùng Trung Đông rộng hơn, trong khi từ "Cận Đông" hoặc Tây Nam Á thường được ưa chuộng trong ngành khảo cổ, địa lý, lịch sử, nhân loại, dân số.

Bối cảnh

Từ Cận Đông được sử dụng trong thập niên 1890, khi các cường quốc châu Âu đứng trước 2 tình thế khủng hoảng ở "phương Đông"[2] : cuộc chiến tranh Trung-Nhật thứ nhất trong các năm 1894–1895 xẩy ra ở Viễn Đông, trong khi cuộc diệt chủng Armenia và sự bất ổn định ở đảo Crete và vùng Macedonia xẩy ra ở Cận Đông.[2] Nhà khảo cổ học người Anh D.G. Hogarth xuất bản quyển The Nearer East năm 1902, đã giúp định nghĩa từ này và phạm vi của nó, trong đó có Albania, Montenegro, Nam SerbiaBulgaria, Hy Lạp, Ai Cập, mọi nước thuộc Đế quốc Ottoman, toàn bộ bán đảo Ả Rập và các phần phía tây của Iran.[2]

Có sự đồng ý chung liên quan tới danh sách các nước vùng Cận Đông trong bối cảnh địa-chính trị hiện nay, như có thể thấy từ phạm vi hoạt động của "Phòng phụ trách các vấn đề Cận Đông" của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ[3] và "Viện Washington về chính sách đối với vùng Cân Đông" (Hoa Kỳ)[4]. Chỉ có việc xếp Thổ Nhĩ Kỳ vào danh sách các nước vùng Cận Đông là còn chưa rõ ràng. Trong khi mọi nước Bắc Phi đều gồm vào vùng này, thì các nước phía nam dãy núi Kavkaz (Armenia, Gruzia, Azerbaijan) không thuộc vùng Cận Đông trong bối cảnh hiện đại. Cơ quan USAID (Hoa Kỳ) đặt các nước này trực thuộc "Phòng phụ trách các vấn đề vùng Á-Âu".[5]

Nước Phòng phụ trách các vấn đề
Cận Đông [3]
Viện Washington
về chính sách đối với vùng Cận Đông [4]
Ai Cập + +
Iran + +
Iraq + +
Israel + +
Jordan + +
Lebanon + +
Bắc Phi + +
Oman + +
Chính quyền Palestina + +
Các nước vùng Vịnh Ba Tư + +
Ả Rập Saudi + +
Yemen + +
Thổ Nhĩ Kỳ +

Ghi chú: + bao gồm; – không bao gồm

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Near East, Oxford Dictionary of English, 2nd ed., Oxford University Press, 2003.
  2. ^ a b c Davidson, Roderic H. (1960). “Where is the Middle East?”. Foreign Affairs. 38: p. 665–675. |pages= có văn bản dư (trợ giúp)
  3. ^ a b Countries covered by the Bureau of Near Eastern Affairs, U.S. Department of State
  4. ^ a b Countries covered by the Washington Institute for Near East Policy
  5. ^ South Caucasus countries in USAID classification