Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sân bay quốc tế Tripoli”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Jxaaa (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
JhsBot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 41: Dòng 41:


[[ar:مطار طرابلس العالمي]]
[[ar:مطار طرابلس العالمي]]
[[ca:Aeroport Internacional de Trípoli]]
[[id:Bandar Udara Internasional Tripoli]]
[[id:Bandar Udara Internasional Tripoli]]
[[ms:Lapangan Terbang Antarabangsa Tripoli]]
[[ms:Lapangan Terbang Antarabangsa Tripoli]]
[[ca:Aeroport Internacional de Trípoli]]
[[de:Tripoli International Airport]]
[[de:Tripoli International Airport]]
[[en:Tripoli International Airport]]
[[en:Tripoli International Airport]]
Dòng 54: Dòng 54:
[[nl:Luchthaven Tripoli Internationaal]]
[[nl:Luchthaven Tripoli Internationaal]]
[[ja:トリポリ国際空港]]
[[ja:トリポリ国際空港]]
[[no:Tripoli internasjonale lufthavn]]
[[pl:Port lotniczy Trypolis]]
[[pl:Port lotniczy Trypolis]]
[[pt:Aeroporto Internacional de Trípoli]]
[[pt:Aeroporto Internacional de Trípoli]]

Phiên bản lúc 15:29, ngày 9 tháng 12 năm 2012

Sân bay quốc tế Tripoli
مطار طرابلس العالمي
Mã IATA
TIP
Mã ICAO
HLLT
Thông tin chung
Kiểu sân baycông
Cơ quan quản lýCivil Aviation and Meteorology Bureau
Vị tríTripoli
Phục vụ bay choLibyan Airlines

Afriqiyah Airways

Buraq Air
Độ cao263 ft / 80 m
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
09/27 3,600 11,811 Asphalt/bê tông
18/36 2,235 7,333 Asphalt

Sân bay quốc tế Tripoli (IATA: MẸO, ICAO: HLLT) (tiếng Ả Rập: مطار طرابلس العالمي) là một sân bay phục vụ Tripoli, Libya. Sân bay này được điều hành bởi Cục Hàng không Dân dụng và Cục Khí tượng của Libya và là sân bay lớn nhất của quốc gia này. Nằm ở thị xã Ben Ghashir, 34km về phía nam của trung tâm thành phố, sân bay quốc tế Tripoli là một trung tâm của hãng hàng không Libya Airlines. Sân bay này cũng là một trung tâm của Afriqiyah AirwaysBuraq Air.

Năng lực thiết bị đầu cuối là 3 triệu lượt hành khách / năm. Sân bay này đã phục vụ 2,1 triệu lượt hành khách trong năm 2007, và hơn 3 triệu lượt khách trong năm 2008 .[1][2] Hai nhà ga mới sẽ được xây dựng vào năm 2011 và sẽ mang lại cho tổng công suất của sân bay đến 20.000.000 lượt mỗi năm [cần dẫn nguồn].

Hãng hàng không Libya Airlines hoạt động nhiều nhất ở đây vơớ 98 chuyến bay mỗi tuần, thứ nhì là hãng Afriqiyah Airways (83 chuyến bay), Buraq Air (42 chuyến bay) và Qatar Airways (10 chuyến bay) [2]. Từ sân bay này đến và đi từ trung tâm thành phố Tripoli thường sử dụng taxi.

Tham khảo

  1. ^ (May 20, 2008), Endres, Gunter, Libya to restructure air transport sector, FlightGlobal, Accessed May 20, 2008
  2. ^ (Sep 4, 2009),Afriqiyah Helps Connect Libya with More Countries; New Tripoli Terminals Being Built, anna.aero, Accessed Sep 5, 2009