Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bọ ba thùy”
n chú thích, replaced: {{Citation → {{chú thích (2), {{citation → {{chú thích (3) |
n r2.5.4) (Bot: Đổi ar:ترايلوبيت thành ar:ثلاثي الفصوص |
||
Dòng 54: | Dòng 54: | ||
[[Thể loại:Động vật chân khớp]] |
[[Thể loại:Động vật chân khớp]] |
||
[[ar: |
[[ar:ثلاثي الفصوص]] |
||
[[az:Trilobitlər]] |
[[az:Trilobitlər]] |
||
[[bg:Трилобити]] |
[[bg:Трилобити]] |
Phiên bản lúc 13:25, ngày 15 tháng 12 năm 2012
Bọ ba thùy | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 527–251 triệu năm trước đây Atdaban – Permi muộn | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
Nhánh | Unikonta |
(không phân hạng) | Opisthokonta |
Nhánh | Holozoa |
Nhánh | Filozoa |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Eumetazoa |
Liên ngành (superphylum) | Ecdysozoa |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | †Trilobitomorpha |
Lớp (class) | †Trilobita Walch, 1771[1] |
Các bộ | |
Bọ ba thùy (danh pháp khoa học:Trilobita) là một nhóm/lớp hóa thạch nổi tiếng của các động vật chân khớp tuyệt chủng. Xuất hiện đầu tiên của bọ ba thùy trong các dấu vết hóa thạch móng của giai đoạn Atdabanian, Cambri sớm, và chúng bị biến mất trong suốt đại Cổ Sinh trước khi bắt đầu đi đến tuyệt chủng trong suốt kỷ Devon, tất cả các bộ bọ ba thùy đều đã tuyệt chủng, trừ Proetida. Bọ ba thùy biến mất sau cùng trong sự kiện tuyệt chủng lớn vào cuối kỷ Permi cách đây khoảng 250 triệu năm. Bọ ba thùy là những loài chiếm lĩnh các đại dương hơn 270 triệu năm.[2]
Khi bọ ba thùy xuất hiện đầu tiên trong các mẫu hóa thạch chúng đã thể hiện tính đa dạng sinh học và sự phân tán địa lý cao. Do đặc điểm đó, có khoảng 17.000 loài đã được biết đến sống vào đại Cổ Sinh. Công tác nghiên cứu các hóa thạch này có nhiều đóng góp quan trọng về sinh địa tầng, cổ sinh học, tiến hóa sinh học và kiến tạo mảng. Trilobita thường được xếp vào phân ngành Schizoramia, ngành Arthropoda trong liên lớp Arachnomorpha (tương đương với Arachnata),[3] mặc dù một số phương pháp phân loại thay thế cũng được tìm thấy trong các tài liệu khác.
Trilobita có một số kiểu sống; một vài nhóm sống bám đáy để săn mồi, ăn xác chết, ăn bằng cách lọc thức ăn trong nước và một vài loài sống trong tầng mặt để ăn sinh vật phiêu sinh. Hầu hết các kiểu sống giống với các loài chân khớp hiện đại sống trong môi trường biển được thấy có ở Trilobita, và ngoại lệ có thể là kiểu sống ký sinh (vẫn còn tranh cãi về mặt khoa học).[4] Một số loài Trilobita (đặc biệt là họ Olenidae) thậm chí có quan hệ cộng sinh với các vi khuẩn ăn lưu huỳnh, để tìm kiếm nguồn thức ăn từ chúng.[5]
Tham khảo
- ^ Robert Kihm; James St. John (2007), Donald G. Mikulic, Ed Landing and Joanne Kluessendorf (biên tập), “Fabulous fossils – 300 years of worldwide research on trilobites” (PDF), New York State Museum Bulletin, University of the State of New York, 507: 115–140.
|chapter=
bị bỏ qua (trợ giúp) - ^ http://firstlifeseries.com/learn-more/
- ^ Cotton, T. J.; Braddy, S. J. (2004), “The phylogeny of arachnomorph arthropods and the origins of the Chelicerata”, Transactions of the Royal Society of Edinburgh: Earth Sciences, 94: 169–193, doi:10.1017/S0263593303000105
- ^ Fortey, Richard (2004), “The Lifestyles of the Trilobites” (PDF), American Scientist, 92: 446–453
- ^ Fortey, Richard (2000), “Olenid trilobites: the oldest known chemoautotrophic symbionts?”, Proceedings of the National Academy of Sciences, 97 (12): 6574–6548, doi:10.1073/pnas.97.12.6574, PMC 18664, PMID 10841557 Đã bỏ qua tham số không rõ
|month=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
- Gon III, Sam, A Guide to the Orders of Trilobite. (A site with information covering trilobites from all angles. Includes many line drawings and photographs.)
- The Virtual Fossil Museum - Class Trilobita - Including extensive photographs organized by taxonomy and locality.
- Western Trilobite Association
- Kevin's Trilobite Gallery - a collection of photographs of trilobite fossils
- Canadian trilobite web site: photographs of trilobite fossils
- The Paleontological Society
- Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica (ấn bản 11). Cambridge University Press. .